Công văn 6007/TCT-CS 2024 về chính sách thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 6007/TCT-CS

Công văn 6007/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:6007/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Thị Minh Hiền
Ngày ban hành:17/12/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 6007/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 6007/TCT-CS PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 6007/TCT-CS DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ
__________

Số: 6007/TCT-CS

V/v chính sách thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2024

 

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Hà Nam;

- Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4177/CTBDU-TTKT2 ngày 4/11/2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương, công văn số 2049/CTHNA-TTKT1 ngày 02/8/2024 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về chính sách thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất 0%;

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đu vào đối với một s trường hợp hàng hoá được coi như xut khu.

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017 quy định về thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam;

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan; Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

Tổng cục Thuế đã có công văn số 558/TCT-CS ngày 20/02/2024 trả lời Cục Thuế tỉnh Hà Nam, Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ.

Tổng cục Hải quan có công văn số 4694/TCHQ-GSQL ngày 01/10/2024 gửi Tng cục Thuế về thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam. Theo đó, Tổng cục Hải quan sẽ chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phối hợp với Cục Thuế địa phương trong việc xác định, xác minh tính hợp lệ của Tờ khai hải quan (bản photo công văn số 4694/TCHQ-GSQL kèm theo).

Căn cứ quy định trên, trường hợp các Cục Thuế xác định Thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam” thì hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa (doanh nghiệp Việt Nam) xuất cho thương nhân nước ngoài và thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam không được xác định là hàng hóa xut khu tại chỗ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điu 35 Nghị định s08/2015/NĐ-CP nêu trên, không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Trường hợp doanh nghiệp nội địa giao hàng cho doanh nghiệp chế xuất theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì đề nghị Cục Thuế xác định việc đáp ứng điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được áp dụng thuế suất 0% theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Hà Nam, Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- Phó TCTr. Đặng Ngọc Minh (để b/c);

- Cục GSQL CST, Vụ Pháp chế, TCHQ-BTC;

- Vụ PC, KK&KTT;

- Website TCT;

- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

PHÓ VỤ TRƯỞNG

 

 

 

 

Phạm Thị Minh Hiền

 


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC HẢI QUAN
__________

Số: 4694/TCHQ-GSQL

V/v tham gia ý kiến với Tổng

cục Thuế v hoạt động XNKTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2024

 

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế

 

Trả lời công văn số 6528/TCT-CS ngày 05/9/2024 của Tổng cục Thuế về việc xác định tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Cơ sở xác định tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam trong trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam: căn cứ quy định tại khoản 5 Điu 3 Luật Quản lý ngoại thương và khoản 2 Điu 3 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/05/2007 ca Chính phủ.

2. Liên quan đến việc đăng ký tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ:

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan thì người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình. Do vậy, doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chỗ (người khai hải quan) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.

Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về hồ sơ hải quan tại Điều 24 Luật Hải quan; Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC; Điều 86 Thông tư s 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, các văn bản hiện hành không quy định khi làm thủ tục hải quan doanh nghiệp phải nộp các chứng từ chứng minh thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt nam. Tổng cục Hải quan sẽ chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phối hợp với Cục Thuế địa phương trong việc xác định, xác minh tính hợp lệ của tờ khai hải quan.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Tổng cục Thuế nghiên cứu, tổng hợp./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- TCT Nguyễn Văn Thọ (để b/cáo);

- Cục Thuế XNK (để biết);

- Lưu: VT, GSQL (02b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

 

 

Âu Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

tin liên quan

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi