Công văn 551/TCT-KK 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 551/TCT-KK

Công văn 551/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:551/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phi Vân Tuấn
Ngày ban hành:21/02/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

Số: 551/TCT-KK
V/v: Hoàn thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2019

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2694/CT-KK&KT ngày 28/9/2018 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi và Đơn kiến nghị về việc hoàn thuế GTGT của ông Nguyễn Sáu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 7, Điều 13 Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 số 13/2008/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại các Luật thuế số 31/2013/QH13Luật số 106/2016/QH14:

“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế

...7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật…”

- Căn cứ Khoản 6, Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ hướng dẫn về một số chính sách phát triển thủy sản:

“Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế

...6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng đ khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên”.

- Căn cứ Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 172/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 67/2014 ngày 07/7/2014 của Chính phủ:

“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên được ký và hoàn thành, bàn giao thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chủ tàu được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại thời điểm ký hợp đồng.

Trường hợp chủ tàu tự đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tng công suất máy chính từ 400 CV trở lên phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (không ký hợp đồng) được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu (bao gồm cả đóng mới và nâng cp) kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 ”.

- Căn cứ Khoản 6, Điều 4 Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2014 ngày 07/7/2014:

6. Về hoàn thuế giá trị gia tăng

Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

a) Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

c) Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tng công sut máy chính từ 400CV trở lên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;

d) Đối với trường hợp nâng cấp tàu:

- Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng ln theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư s 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính...”

- Căn cứ Điều 49 Thông tư s156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013:

Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đi với trường hợp đang trong giai đoạn đu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đu ra, hoặc bù trừ s thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này”.

- Căn cứ Điều 1 và Điều 4 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn về việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế thuộc cơ quan thuế quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; bao gồm: việc tiếp nhận, giải quyết, kiểm tra, thanh tra hoàn thuế giá trị gia tăng; quản lý kinh phí dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc qun lý hoàn thuế giá trị gia tăng.

... Điều 4. Kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng được b trí trong dự toán ngân sách hàng năm do Quốc hội quyết định...”.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông Nguyễn Sáu là chủ tàu tự đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên phát sinh trước ngày 1/1/2015 (không ký hợp đồng), nếu đáp ứng các điều kiện hướng dẫn tại Khoản 6, Điều 4 Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu, nâng cấp tàu phát sinh từ ngày 25/8/2014 đến trước ngày 1/1/2015.

Khi thực hiện nhập hồ sơ hoàn thuế vào ứng dụng, Cục Thuế chọn lý do hoàn “Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật”. Kinh phí hoàn thuế GTGT từ nguồn dự toán hoàn thuế GTGT hàng năm do Quốc hội quyết định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC, NSNN (BTC);
- KBNN; KBNN tỉnh Quảng Ngãi;
- Vụ PC, CS (TCT);
- Cục CNTT
;
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK(2b)
.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phi Vân Tuấn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi