Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5050/TCT-CS 2023 về chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5050/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5050/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành: | 10/11/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5050/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 5050/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2524/CTBNI-TTHT ngày 05/7/2023 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh và báo cáo của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về chính sách thuế. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Căn cứ Điều 3 và Điều 12 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định về đối tượng chịu thuế và điều kiện khấu trừ đối với hàng hóa xuất khẩu;
Căn cứ Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC) hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu và đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo quy định.
2. Về việc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất (DNCX)
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về loại hóa đơn như sau:
“Điều 8. Loại hóa đơn
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Căn cứ quy định nêu trên, DNCX thực hiện hoạt động gia công cho doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định pháp luật thì thực hiện hóa đơn theo quy định trên.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |