Công văn 4984/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn tiền thuê đất đối với Công ty cổ phần bia Sài Gòn ĐắkLăk

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4984/TCT-CS

Công văn 4984/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn tiền thuê đất đối với Công ty cổ phần bia Sài Gòn ĐắkLăk
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4984/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:25/12/2008Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4984/TCT-CS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
​__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

​__________​_______________

Số: 4984/TCT-CS
V/v miễn giảm tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh ĐăkLăk

Trả lời công văn số 3775/CT-THDT ngày 13/10/2008 của Cục Thuế tỉnh ĐăkLăk về việc miễn tiền thuê đất đối với Công ty cổ phần bia Sài Gòn ĐăkLăk, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm 5 mục III phần 1 Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước quy định:

"5.1- Miễn tiền thuê đất trong thời gian dự án xây dựng cơ bản. Trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì tính miễn giảm tiền thuê đất theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; Trường hợp không thể tính riêng được theo hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng cơ bản được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.

5.2- Miễn tiền thuê đất kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành để thực hiện khuyến khích ưu đãi đầu tư trong nước, (Phụ lục III đính kèm Thông tư này) theo phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền".

- Tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

"Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.

"Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; Trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại";

- Theo quy định tại mục VI Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

"I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi là dự án đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại Giấy phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP".

Theo hồ sơ Cục Thuế gửi kèm công văn hỏi thể hiện: Công ty cổ phần bia Sài Gòn ĐăkLăk được UBND tỉnh ĐăkLăk cho thuê đất từ ngày 29/8/2005, được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 60/GP-UBND ngày 25/11/2005 theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.

Như vậy, do Công ty được nhà nước cho thuê đất tại thời điểm Thông tư số 35/2001/TT-BTC có hiệu lực thi hành và đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì Công ty được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC như sau: miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và miễn tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Trường hợp dự án đi vào hoạt động sau khi Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ (nêu trên) đã có hiệu lực thi hành thì dự án của Công ty cổ phần bia Sài Gòn ĐăkLăk thuộc diện dự án đang hoạt động mà được ưu đãi và việc xem xét, giải quyết ưu đãi đối với Công ty phải thực hiện như sau: Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Cục Thuế xem xét, đối chiếu với quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, nếu dự án của Công ty thuộc diện được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất thì Công ty được áp dụng theo mức ưu đãi cao hơn (so sánh giữa mức ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và mức ưu đãi theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP) cho thời gian còn lại.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi