Công văn 4509/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư và của chi nhánh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4509/CT-TTHT

Công văn 4509/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư và của chi nhánh
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Thanh HóaSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4509/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Mai Đình Tú
Ngày ban hành:30/05/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4509/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 4509/CT-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4509/CT-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 4509/CT-TTHT
V/v thuế GTGT đối với dự án đầu tư và của Chi nhánh

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2024

Kính gửi: Công ty TNHH Sakurai Việt Nam
Mã số thuế: 2801157817
(Địa chỉ: Lô F2, Khu F, Khu công nghiệp Lễ Môn, P. Quảng Hưng, TP Thanh Hóa)

Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa nhận được công văn số 0805/2024-SKR đề ngày 08/5/2024 của Công ty TNHH Sakurai Việt Nam (công ty) hỏi về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dự án đầu tư và của chi nhánh. Tiếp theo các văn bản trả lời đã gửi Công ty, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 1, Điều 44, Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về Chi nhánh của doanh nghiệp: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp”.

- Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế:

+ Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 20, Khoản 21 Điều 2 quy định:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

2. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

...

20. Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.

21. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế.”

+ Tại Khoản 6 Điều 26 quy định:

“Điều 26. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất

...

6. Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải đảm bảo ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;

b) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác;

- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế:

“3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

...

c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

...”

- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn về người nộp thuế:

“Điều 3. Người nộp thuế

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

...

6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.

Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

...”

- Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính:

“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng

...

4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.

...”

- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ):

“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo;...

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

...”

- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (nêu trên) hướng dẫn về các trường hợp và điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, gồm hoạt động xuất khẩu;

- Căn cứ công văn số 3393/TCT-CS ngày 9/9/2021 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT;

- Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Công ty, trường hợp Công ty TNHH Sakurai Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất, là chủ đầu tư của dự án “Nhà máy may Sakurai Việt Nam 2” trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa thì:

+ Công ty TNHH Sakurai Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất, theo quy định không thuộc diện người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu nên Công ty không phải kê khai thuế GTGT và không thuộc diện được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư “nhà máy may Sakurai Việt Nam 2” nêu trên.

+ Trường hợp Chi nhánh (Công ty TNHH Sakurai Việt Nam - Chi nhánh Hoằng Hóa, MST: 2801157817-001) là chi nhánh phụ thuộc Công ty được thành lập và hoạt động theo đúng quy định pháp luật hiện hành, đáp ứng việc trực tiếp kê khai thuế GTGT phương pháp khấu trừ nêu tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, trực tiếp nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định; nếu hoạt động kinh doanh xuất khẩu của chi nhánh là riêng biệt, không liên quan đến hoạt động chế xuất của công ty TNHH Sakurai Việt Nam (doanh nghiệp chế xuất), không thuộc trường hợp không được hoàn thuế GTGT nêu tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ (nêu trên), đồng thời đáp ứng các điều kiện khác về hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành thì được xem xét hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu đó của Chi nhánh.

Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa trả lời để Công ty TNHH Sakurai Việt Nam căn cứ hồ sơ, tình hình hoạt động thực tế và các quy định pháp luật đã nêu để thực hiện. Nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra số 3 - Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa để được hướng dẫn, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục;
- Phòng: TTKT3, KK;
- Lưu: VT, TTHT.

 

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG






Mai Đình Tú

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi