Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4438/CTTBI-TTHT của Cục thuế tỉnh Thái Bình về thông tin về chính sách thuế đối với kinh doanh nông sản nhập khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4438/CTTBI-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục thuế tỉnh Thái Bình | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4438/CTTBI-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Bùi Công Minh |
Ngày ban hành: | 08/08/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4438/CTTBI-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4438/CTTBI-TTHT | Thái Bình, ngày 08 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi:
| - Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân - Người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thái Bình; |
Cục Thuế tỉnh Thái Bình trân trọng cảm ơn Cộng đồng Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân - Người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thái Bình và Quý cơ quan đã quan tâm phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật thuế. Nhằm nâng cao nhận thức và thực hiện đúng quy định của Pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh doanh nông sản nhập khẩu, Ngành Thuế tỉnh Thái Bình tiếp tục thông tin một số nội dung chính sách thuế, hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh nông sản nhập khẩu như sau:
1. Chính sách thuế GTGT đối với hàng nông sản nhập khẩu:
(i) Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài chính.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
(ii) Đối với nông sản nhập khẩu được đưa vào nội địa phục vụ SXKD, tiêu dùng được quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, cụ thể:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
+ Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
+ Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
(iii) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (mục (ii) nêu trên) thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5%.
2. Kê khai thuế, sử dụng hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng nông sản nhập khẩu:
- Về kê khai thuế: Tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt hàng nông sản nhập khẩu thực hiện kê khai thuế (GTGT, TNDN, TNCN ...) theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Về hóa đơn: Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng nông sản nhập khẩu phải áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Ngành Thuế tỉnh Thái Bình thông tin để người nộp thuế biết, chủ động trong việc thực hiện chính sách thuế, hóa đơn, kê khai thuế đối với hoạt động kinh doanh nông sản nhập khẩu, phòng tránh các hành vi vi phạm hành chính về thuế. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp; Báo Thái Bình; Đài Phát thanh và truyền hình Thái Bình; Sở Thông tin và truyền thông phối hợp tuyên truyền nội dung này; Trung tâm Hỗ trợ, xúc tiến đầu tư và phát triển tỉnh Thái Bình đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Trân trọng./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|