Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4166/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc trả lời chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4166/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 4166/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 09/10/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính |
tải Công văn 4166/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 4166/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2009 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 4821/CT-TTHT ngày 19/6/2009 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh (gửi kèm công văn số 27/MPSG ngày 28/5/2009 của Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn đề nghị hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và công văn số 13043/CT-TTHT ngày 22/10/2008 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh trả lời Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn) về thuế TNDN đối với góp vốn đầu tư bằng quyền sử dụng đất và chuyển nhượng vốn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:
1. Về việc góp vốn bằng quyền sử dụng:
Tại Điểm 4, Mục III, Phần C, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyền quyền thuê đất không thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, cụ thể:
“Tổ chức kinh doanh góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật”.
Do đó trường hợp Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
2. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Liên quan đến khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản góp vốn bằng quyền sử dụng đất Tổng cục Thuế đã báo cáo Bộ Tài chính để có hướng dẫn trong thời gian tới.
3. Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng vốn góp:
Căn cứ theo quy định tại Phần C, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính, căn cứ công văn số 13043/CV-TTHT ngày 22/10/2008 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh thì: Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn năm 2007 góp 77% vốn (được định giá là 77 tỷ đồng) bằng giá trị quyền sử dụng đất tại số 762B đường Bình Quới, phường 28, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh với Công ty cổ phần địa ốc Sông Sài Gòn thành lập Công ty TNHH xây dựng và địa ốc Thanh Đa. Trường hợp năm 2008 Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn chuyển nhượng lại 47% vốn góp trong Công ty TNHH xây dựng và địa ốc Thanh Đa cho Công ty cổ phần địa ốc Sông Sài Gòn thì Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn phải kê khai nộp thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc xác định doanh thu, chi phí và thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định căn cứ theo hướng dẫn tại Mục IV, Phần C, Thông tư số 134/2007/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để hướng dẫn cụ thể.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
|