- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn 3742/TCT-CS về điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
| Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 3742/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
12/09/2007 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 3742/TCT-CS
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
| BỘ TÀI CHÍNH Số: 3742/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2007 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số 2112/CT-THDT ngày 06/04/2007 của Cục thuế tỉnh Bình Dương và công văn số 02/07/2007/KT ngày 16/7/2007 của Công ty TNHH Stickley International đề nghị hướng dẫn vướng mắc về Điều kiện để được hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 1.2.d.3, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một, số Điều của Luật thuế GTGT quy định: ''Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài và phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau: Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu; hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài, Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điểm này''.
Theo quy định trên thì:
- Trường hợp 1 : bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn dưới hình thức nguyên vật liệu của bên nước ngoài, giá trị nguyên vật liệu này được coi là Khoản vay. Bên Việt Nam xuất khẩu hàng hoá cho bên nước ngoài nhưng việc thanh toán bằng hình thức cấn trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng xuất khẩu với giá trị nguyên vật liệu vay của phía nước ngoài. Bên Việt Nam được xét hoàn thuế GTGT nếu phương thức thanh toán này được quy định trong hợp đồng vay; có tờ khai hải quan về nguyên vật liệu nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với nguyên vật liệu nhập khẩu của phía nước ngoài.
Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng.
- Trường hợp 2: bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn của bên nước ngoài. Bên Việt Nam ký hợp đồng với bên thứ 3 (ở trong hoặc ngoài nước) mua nguyên vật liệu trong hợp đồng có chỉ định đơn vị thanh toán là bên nước ngoài, số tiền Bên nước ngoài trả thay cho Bên Việt Nam sẽ cấu thành nên Khoản vay. Do Bên Việt Nam bán hàng hoá cho Bên nước ngoài nên chứng từ thanh toán của Bên nước ngoài cho Bên thứ 3 (ở trong hoặc ngoài nước) không đảm bảo Điều kiện ''chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng'' theo quy định nên Bên Việt Nam không đủ Điều kiện để được hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bình Dương biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
| Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!