Công văn 3604/TCT-DNL 2016 của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm tiền thuê đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3604/TCT-DNL

Công văn 3604/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm tiền thuê đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3604/TCT-DNLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Ngọc Minh
Ngày ban hành:11/08/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 3604/TCT-DNL
V/v: Miễn, giảm tiền thuê đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2016
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
 
 
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6994/CT-THNVDT ngày 22/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum đề nghị hướng dẫn về việc hồ sơ xét miễn, giảm tiền thuê đất của Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum theo Thông tư số 52/2013/TT-BTC ngày 3/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Về nội dung này, sau khi lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, một số địa phương liên quan và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn quy định đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quyết định này bao gồm: Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm, thủy sản do nhà nước làm chủ sở hữu; Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ; hợp tác xã; các doanh nghiệp ngoài Nhà nước (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng lao động) có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn (kèm theo danh sách)”.
Thông tư số 52/2013/TT-BTC ngày 3/5/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính về chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi tắt là bảo hiểm), đào tạo nghề ngắn hạn, định mức lao động, tiền thuê đất cho các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.”.
“Điều 3. Chính sách hỗ trợ
4. Hỗ trợ về tiền thuê đất:
a) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị (theo số lao động có mặt vào thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước liền kề năm báo cáo) được giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên làm việc tại đơn vị (theo số lao động có mặt vào thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước liền kề năm báo cáo) được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai”.
“Điều 9. Miễn, giảm tiền thuê đất
1. Hàng năm, cùng với thời gian lập dự toán đề nghị ngân sách cấp kinh phí hỗ trợ để thực hiện Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định cho miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
... c) Hợp đồng lao động giữa đơn vị và người lao động (bản sao, chụp có đóng dấu của đơn vị);...”.
Điều 15, Điều 23 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định về hợp đồng lao động như sau:
“Điều 15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của môi bên trong quan hệ lao động.”.
“Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; ..
Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Căn cứ quy định nêu trên thì các đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng xét miễn, giảm tiền thuê đất. Căn cứ xem xét việc sử dụng lao động để miễn, giảm tiền thuê đất là hợp đồng lao động theo quy định của Luật lao động. Trường hợp Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum ký Hợp đồng giao, nhận khoán với người lao động là dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn là khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn để chăm sóc vườn cây và thu hoạch mủ cao su thì chưa đủ cơ sở để xem xét miễn, giảm tiền thuê đất.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Lao động Thương binh & Xã hội;
- Vụ CST, PC, Cục TCDN, QLCS (BTC);
- Vụ CS, PC, KK&KKT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi