Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 338/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về thời điểm tính phạt chậm nộp thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 338/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 338/TCHQ-KTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Hoàng Tuấn |
Ngày ban hành: | 19/01/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 338/TCHQ-KTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 338/TCHQ-KTTT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng
Trả lời công văn số 8022 ngày
Khoản b.3 điểm 2 Điều 18 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính quy định: trường hợp người nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng tái xuất nguyên liệu, vật tư hoặc chuyển sang tiêu thụ nội địa hoặc không xuất khẩu sản phẩm; nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập - tái xuất nhưng chuyển sang tiêu thụ nội địa; thì tính lại thời hạn nộp thuế như hàng tiêu dùng (nếu là hàng tiêu dùng) hoặc thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày đối với các trường hợp khác và phạt chậm nộp (nếu có).
Theo đó, việc đề nghị của Cục Hải quan TP. Hải Phòng tính phạt chậm nộp thuế sau thời gian xử lý, phân loại ngọc trai thô (7 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) đối với số lượng ngọc trai thô nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng phải tái xuất ra nước ngoài là không có cơ sở pháp lý để giải quyết. Tổng cục xin ghi nhận, xem xét để trình Bộ sửa đổi quy định liên quan. Khi chưa có hướng dẫn chính thức, yêu cầu Cục Hải quan TP. Hải Phòng thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hải Phòng biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |