Công văn 32658/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 32658/CTBDU-TTHT

Công văn 32658/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình DươngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:32658/CTBDU-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Mạnh Đông
Ngày ban hành:11/12/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 32658/CTBDU-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) CÔNG VĂN 32658/CTBDU-TTHT WORD DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 32658/CTBDU-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 32658/CTBDU-TTHT
V/v thuế suất thuế GTGT

Bình Dương, ngày 11 tháng 12 năm 2023

Kính gửi: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP B E E
Địa chỉ: Thôn 9, Xã Ia Rvê, Huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
Mã số thuế: 3702196415

 

Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được công văn số 01/VB/2023 ngày 23/11/2023 của CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP B E E (viết tắt “Công ty”) về việc thuế suất thuế GTGT. Qua nội dung công văn của Công ty, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như sau:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh) bảo quản bằng khí sufuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.....”.

- Tại Khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này”.

- Căn cứ Khoản 17 Phụ lục thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế (Kèm theo Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) như sau:

STT

Giá trị

Mô tả

1

0%

Thuế suất 0%)

2

5%

Thuế suất 5%

3

8%

Thuế suất 8%

4

10%

Thuế suất 10%

5

KCT

Không chịu thuế GTGT

6

KKKNT

Không kê khai, tính nộp thuế GTGT

...

...

...

 

Căn cứ các trích dẫn nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản, Cục Thuế trả lời nguyên tắc cho Công ty như sau:

Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

+ Nếu Công ty bán mặt hàng ngô hạt cho hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì Công ty phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% theo quy định tại Khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2014/TT-BTC.

+ Nếu Công ty bán mặt hàng ngô hạt cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, Công ty ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp Công ty đã sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Công ty căn cứ Khoản 17 Phụ lục thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1510/QĐ-TCT để thể hiện đúng định dạng thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn điện tử bán ra.

Đề nghị Công ty đối chiếu tình hình thực tế các sản phẩm bán ra, đối tượng khách hàng mua sản phẩm của Công ty, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện theo quy định.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị liên hệ và gửi hồ sơ tới CCT Huyện Ea Súp để được hỗ trợ giải quyết đúng thẩm quyền.

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời Công ty biết để thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ Cục Thuế (Email b/c);
- TTKT 1...5 (Email);
- Lưu: VT, phòng TTHT (Duy).
(231107/ZV09/0001/7401/031365579)

 

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Đông

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi