Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3076/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3076/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3076/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/08/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3076/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3076/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy. |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 152/VFL ngày 16/5/2014 của Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy (Công ty) nêu vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, khoản 4 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:
“1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
…
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này”.
- Tại khoản 8 điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT quy định:
"- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
…".
- Tại khoản 7b điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
“b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này”.
- Tại điểm 2.12 Phụ lục 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“2.12. Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hóa đơn theo quy định.
Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hóa đơn GTGT (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT phải khớp với số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu).
Các trường hợp tài sản mua để cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hóa đơn.
Việc lập hóa đơn như sau:
- Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê tài chính được kê khai khấu trừ một lần thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính lập hóa đơn cho bên đi thuê để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
Trên hóa đơn GTGT thu tiền lần đầu của dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính ghi rõ: thanh toán dịch vụ cho thuê tài chính và thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế GTGT của tài sản), dòng thuế suất không ghi và gạch chéo, dòng tiền thuế GTGT ghi đúng số thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.
- Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng chấm dứt trước thời hạn:
+ Thu hồi tài sản cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính và bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT của tài sản cho thuê, bên đi thuê điều chỉnh thuế GTGT đã khấu trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài sản để chuyển giao cho tổ chức cho thuê tài chính. Trên hóa đơn GTGT ghi rõ: xuất trả tiền thuế GTGT của tài sản thu hồi; dòng tiền hàng, dòng thuế suất không ghi và gạch bỏ; dòng tiền thuế ghi số tiền thuế GTGT tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài sản.
+ Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê tài chính khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn GTGT theo quy định giao cho khách hàng”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên,
(1) Về thuế GTGT của việc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị:
Công văn số 6240/BTC-CST ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Vinashin về thuế GTGT đối với điều chuyển tài sản trên cơ sở kiến nghị của Vinashin khi điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn trong quá trình thực hiện Quyết định số 2108/QĐ-TTg ngày 18/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu tập đoàn. Căn cứ hướng dẫn là Quyết định số 2108/QĐ-TTg ngày 18/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Luật doanh nghiệp và Thông tư số 129/2008/TT-BTC.
Tiếp theo Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 28/12/2008 của Bộ Tài chính là Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về nội dung điều chuyển tài sản của doanh nghiệp. Đề nghị công ty căn cứ vào thời điểm điều chuyển tài sản, đối chiếu với văn bản quy phạm pháp luật nêu trên về thuế GTGT để thực hiện theo quy định.
(2) Về việc xuất hóa đơn với tài sản cho thuê tài chính thu hồi:
Trường hợp tài sản cho thuê tài chính khi mua được hưởng chính sách giảm 50% thuế suất thuế GTGT theo Thông tư số 13/2009/TT-BTC nhưng đến năm 2011 bên thuê tài chính không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và Công ty cho thuê tài chính tiến hành thu hồi tài sản thì khi Công ty cho thuê tài chính bán tài sản này Công ty lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm bán.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |