Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2636/CTBTR-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về hướng dẫn kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động thư tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2636/CTBTR-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bến Tre | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2636/CTBTR-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Huỳnh Minh Giám |
Ngày ban hành: | 17/09/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2636/CTBTR-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH BẾN TRE | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2636/CTBTR-TTHT | Bến Tre, ngày 17 tháng 9 năm 2024 |
Kính gửi:
| Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển |
Cục Thuế tỉnh Bến Tre có nhận được Công văn số 1715/NHNo.BT- KTNQ ngày 09 tháng 9 năm 2024 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre về việc hướng dẫn kê khai, nộp thuế GTGT đối với nghiệp vụ L/C từ năm 2011 đến năm 2018 và 04 tháng năm 2020.
Cục Thuế tỉnh Bến Tre có ý kiến như sau:
Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội, quy định:
“... Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan...”
Tại Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội, quy định:
“...Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
...
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
...
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này...”.
Tại Khoản 4, Điều 7, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, quy định:
“...Điều 7. Hồ sơ khai thuế
...
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
...
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
...”
Căn cứ Công văn số 5367/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ về thuế GTGT đối với hoạt động thư tín dụng (L/C):
“1. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với thư tín dụng (L/C):
... Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế và nộp đủ số tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện thì không xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
2. Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 324/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính đã có công văn số 12622/BTC-TCT ngày 16/11/2023 gửi lấy ý kiến tham gia của Văn phòng Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khi có ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) sẽ thông báo để các Cục Thuế biết và xử lý theo quy định đối với các khoản tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế của các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam”.
Căn cứ các quy định nêu trên, theo trình bày Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre có phát sinh hoạt động thư tín dụng (L/C) từ năm 2011 đến năm 2020, Cục Thuế tỉnh Bến Tre hướng dẫn theo nguyên tắc như sau:
- Về kê khai bổ sung: Trường hợp Ngân hàng phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Về xử lý tiền chậm nộp: Trường hợp Ngân hàng khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp thì xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Trường hợp nếu cơ quan có thẩm quyền có chỉ đạo, hướng dẫn khác thì thực hiện khai thuế hoặc điều chỉnh nghĩa vụ theo hướng dẫn tại Công văn số 5367/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế.
- Về biểu mẫu kê khai: Đề nghị Ngân hàng thực hiện kê khai thuế điện tử theo các mẫu biểu tờ khai trên phần mềm Hỗ trợ kê khai (HTKK).
Đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre căn cứ các quy định nêu trên và căn cứ thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.
Cục Thuế tỉnh Bến Tre thông báo đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|