Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 25587/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 25587/CTBDU-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bình Dương | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 25587/CTBDU-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Mạnh Đông |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 25587/CTBDU-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25587/CTBDU-TTHT | Bình Dương, ngày 18 tháng 9 năm 2024 |
Kính gửi: CÔNG TY TNHH BOGO ENG VINA
Địa chỉ: Lô đất C-2H-CN, KCN Mỹ Phước 3, P. Thới Hòa, TP. Bến Cát, Bình Dương
MST: 3702475641
Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được công văn số 003/2024/BG-CV ngày 30/08/2024 của Công ty về việc chuyển nhượng căn hộ.
Qua nội dung công văn nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 20, khoản 21 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ quy định về hoạt động chế xuất và doanh nghiệp chế xuất:
“20. Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
21. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế.”
- Căn cứ khoản 4 và khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất:
“4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như sau:
...
6. Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;
b) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác;
c) Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.”
- Căn cứ khoản 20 Điều 4, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...20. ...
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
- Căn cứ Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn.
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.”
- Căn cứ Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH148 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
...”
- Căn cứ Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:
+ Tại Điều 8 quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:
“1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế GTGT, thuế TNCN. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
...”
+ Tại Điều 9 quy định tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế GTGT và thuế TNCN:
“1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế GTGT theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế GTGT theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
...”
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN
...3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế TNDN vào NSNN cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế TNDN đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo Mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp: nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
...
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán tại trụ sở chính trên Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, Cục Thuế trả lời như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, có hoạt động bán căn hộ chung cư ở ngoài khu vực thực hiện hoạt động chế xuất thì đây không phải là hoạt động chế xuất theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Nếu Công ty được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật cho tổ chức, cá nhân trong nước thì Công ty phải mở sổ kế toán hạch toán riêng và đăng ký thuế với cơ quan thuế để kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này theo thuế suất thuế GTGT 10%.
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào thị trường nội địa theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty có hoạt động chuyển nhượng bất động sản là căn hộ chung cư (bất động sản chuyển nhượng tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính) thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH148 của Chính phủ. Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT, thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản này theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh thực tế và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|