Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2456/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2456/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh An Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2456/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Trí Dũng |
Ngày ban hành: | 05/12/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2456/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG ______________ Số: 2456/CT-TTHT V/v chính sách thuế | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________________ An Giang, ngày 05 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Nam Việt
Địa chỉ: Số 19D Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Quý,
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Mã số thuế: 1600168736
Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số 2992/CV-KTTC ngày 24/11/2022 của Công ty Cổ Phần Nam Việt (Công ty) về việc xuất hóa đơn thu lại tiền đã chi hộ. Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ trong đó có quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)… và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
- Tại điểm d khoản 7 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”
- Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế GTGT:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này”.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC), quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”.
Căn cứ quy định nêu trên, thì:
- Trường hợp mua hàng về để tặng cho CB - CNV, khi tặng cho Công ty phải lập hóa đơn tính thuế GTGT như bán hàng hóa, dịch vụ, giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm tặng cho; thuế suất thuế GTGT áp dụng tương ứng theo từng loại hàng hóa, dịch vụ; khoản chi phí mua hàng hóa tặng cho được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 (đã được sửa đổi, bổ sung) Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.
- Hóa đơn, chứng từ và khai thuế GTGT đối với chi hộ phí “Bốc xếp nguyên liệu thức ăn” cho khách hàng:
+ Trường hợp Nhà cung cấp lập hóa đơn ghi tên khách hàng, mã số thuế khách hàng (bên nhờ chi hộ), Công ty thực hiện chi hộ cho khách hàng, lập chứng từ chi theo quy định; khoản chi hộ này không liên quan đến hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, không phải kê khai thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mang tên khách hàng. Khi thu lại số tiền chi hộ, Công ty không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định.
+ Trường hợp Nhà cung cấp lập hóa đơn bán hàng ghi tên, mã số thuế của Công ty, Công ty thực hiện chi hộ cho khách hàng; Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn bán hàng; khi thu lại số tiền chi hộ thì Công ty lập hóa đơn GTGT cho khách hàng (tương tự giao dịch mua bán thông thường), thuế suất thuế GTGT 10%; số tiền chi hộ có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán được ghi nhận vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 6 (được sửa đổi, bổ sung) Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Cục Thuế tỉnh An Giang trả lời Công ty Cổ phần Nam Việt được biết và thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế./.
Nơi nhận: - Như trên; - BLĐ Cục Thuế; - Phòng KTNB; - Website: https://angiang.gdt.gov.vn; - Cổng thông tin điện tử tỉnh AG; - Lưu: VT, TTHT (6b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Nguyễn Trí Dũng |