Công văn 2398/CTBPH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc ưu đãi thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2398/CTBPH-TTHT

Công văn 2398/CTBPH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc ưu đãi thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình PhướcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2398/CTBPH-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Duy Khánh
Ngày ban hành:24/07/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH BÌNH PHƯỚC

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 2398/CTBPH-TTHT

V/v ưu đãi thuế.

Bình Phước, ngày 24 tháng 7 năm 2024

Kính gửi:

Công ty TNHH Nội thất Long Zhi Sheng (Việt Nam)

Mã s thuế: 3801292430

Địa chỉ: Lô B4 (một phần NX-B), đường D1, Cụm công nghiệp Tân Tiến 2, xã Tân Tiến, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Cục Thuế Bình Phước nhận được Công văn số 01/CV-2024 ngày 15/07/2024 của Công ty TNHH Nội thất Long Zhi Sheng (Việt Nam) (Công ty) gửi đến cơ quan thuế ngày 16/07/2024 hỏi về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các ưu đãi thuế khác. Vấn đề này, Cục thuế tỉnh Bình Phước có ý kiến như sau:

Về ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn khu công nghiệp

Căn cứ số thứ tự 42 Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định: huyện Đồng Phú địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Tại khoản 3 Điều 15 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định:

“3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghê truyên thông.

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

- Tại khoản 6 Điều 15 quy định về thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế TNDN như sau:

“6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới;...”

Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định:

“6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 như sau:

3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).

…”

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định:

“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư....”

Về ưu đãi thuế TNDN theo ngành nghề

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 và khoản 11 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ:

“Điều 15. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao...

c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm:...

d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Căn cứ khoản 11 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015) quy định:

“11. Bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều 15 như sau:

g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

…”

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN

Căn cứ Điều 19 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7, 8 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP và khoản 19 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

...1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế);...

2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:...

d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).

…”

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“5. Về dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

Căn cứ các trích dẫn nêu trên, công văn số 01/CV-2024 của Công ty TNHH Nội thất Long Zhi Sheng (Việt Nam) và hồ sơ Công ty cung cấp (bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp):

Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới tại Cụm công nghiệp Tân Tiến 2, xã Tân Tiến, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất 17% kể từ ngày 01/01/2016 theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 2 Điều 1 Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp lần đầu ngày 19/9/2023 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước có nêu:

“Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế:

Chi tiết: Gia công, sản xuất các loại sản phẩm, linh phụ kiện bằng nhựa có liên quan đến sản xuất ghế xoay văn phòng.” thì các sản phẩm này không thuộc đối tượng được ưu đãi đầu tư theo ngành nghề quy định tại Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, khoản 10, khoản 11 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP nêu trên.

Đối với ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu, đề nghị Công ty liên hệ với các cơ quan chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật (nêu trên) và các văn bản khác có liên quan để thực hiện đúng quy định.

Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với công ty sẽ kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế theo đúng điều kiện thực tế mà công ty đáp ứng được. Trường hợp nếu công ty không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm về thuế theo quy định.

Cục Thuế tỉnh Bình Phước trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Đăng website;

- Phòng NVDTPC;

- Các phòng TTKT, KK-KTT, CCT;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Duy Khánh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi