Công văn 2280/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc kinh phí thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2280/TCT/NV7

Công văn 2280/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc kinh phí thuế sử dụng đất nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2280/TCT/NV7Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành:11/06/2002Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

tải Công văn 2280/TCT/NV7

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2280/TCT/NV7 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2280 TCT/NV7 NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC KINH PHÍ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Vừa qua một số Cục Thuế có đề nghị Tổng cục Thuế cấp bổ sung kinh phí phục vụ cho công tác thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2002 theo quy định tại Thông tư số 117/1999/TT-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Thông tư số 117/1999/TT-BTC quy định mức chi tiền công cho cán bộ hợp đồng tại xã, phường bình quân mỗi xã, phường có thu thuế SDĐNN được tính tối đa là 2 người để thực hiện các nhiệm vụ thông báo thu thuế, lập sổ thuế, tính miễn giảm thuế, tham gia đôn đốc thu nộp, chấm bộ và quyết toán thuế; Thời gian thực hiện là 6 tháng/năm; Mức chi tiền công tối đa là 200.000 đ/người/tháng. Hợp đồng tại thôn, xóm, ấp, bản bình quân 7 người/xã, phường để thực hiện nhiệm vụ đưa thông báo thu thuế, đôn đốc thu thuế theo mùa vụ và trực tiếp thu thuế đến từng đối tượng nộp thuế, tham gia chấm bộ thuế; Thời gian thực hiện là 2 tháng/năm; Mức chi tiền công tối đa là 150.000 đ/người/tháng. Mức chi này được quy định trong điều kiện thuế sử dụng đất nông nghiệp vẫn thu bình thường với mức huy động từ 1 đến 1,2 triệu tấn thóc/năm với giá lúa thu thuế bình quân khoảng 1400 - 1800 đ/kg và số thuế thu hàng năm đạt 1700 - 1950 tỷ đồng.

Nhằm giảm bớt khó khăn cho nông dân, mấy năm trở lại đây Nhà nước luôn mở rộng chính sách miễn giảm thuế như: Miễn thuế cho vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn, miễn thuế cho hộ sản xuất nông nghiệp tại xã thuộc chương trình 135, cho hộ nghèo và năm 2002 giảm đồng loạt 50% số thuế ghi thu cho hộ sản xuất nông nghiệp nên số thuế sử dụng đất nông nghiệp thu năm 2002 cũng giảm lớn, nhiều địa phương số thu chỉ còn khoảng 30% so với số chưa miễn giảm, vì vậy đòi hỏi các địa phương phải xác định lại số cán bộ hợp đồng làm công tác thu thuế SDĐNN giảm bớt theo hướng:

- Đối với các phường, xã thuộc diện được miễn thuế SDĐNN theo chương trình 135, các đội thuế căn cứ vào sổ thuế để thống kê, báo cáo số hộ, số diện tích và số thuế được miễn thì không cần bố trí cán bộ ủy nhiệm thu.

- Đối với các phường, xã khác đã giảm số đối tượng nộp thuế (miễn cho hộ nghèo): còn lại tập trung vào xác định số thuế ghi thu sau khi đã giảm 50%, cần tập trung thu vào thời điểm thích hợp và có thể thu thuế cả năm (trừ những hộ có số thuế nộp lớn thì có thể thu làm 2 đợt) thì cần giảm cán bộ và thời gian hợp đồng ủy nhiệm thu.

2. Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ công tác thuế SDĐNN năm 2002 và chi tiêu tiết kiệm có hiệu quả; yêu cầu Cục Thuế căn cứ nhiệm vụ công tác thuế SDĐNN năm 2002 và kinh phí được cấp, soát xét, xác định hợp lý cán bộ hợp đồng thu thuế tại xã, phường để thực hiện các nhiệm vụ lập sổ thuế, tính xét miễn thuế, thu thuế, thông báo và quyết toán miễn thuế hàng năm cho hộ nộp thuế để quyết định các mức chi phù hợp phục vụ có hiệu quả cho các công tác thu thuế SDĐNN năm 2002.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi