Công văn 2211/CTBPH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và xuất hóa đơn đối với tiền hoa hồng môi giới bán hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2211/CTBPH-TTHT

Công văn 2211/CTBPH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và xuất hóa đơn đối với tiền hoa hồng môi giới bán hàng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình PhướcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2211/CTBPH-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Duy Khánh
Ngày ban hành:05/07/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH BÌNH PHƯỚC

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 2211/CTBPH-TTHT

V/v chính sách thuế GTGT, thuế TNDN và xuất hóa đơn đối với tiền hoa hồng môi giới bán hàng.

Bình Phước, ngày 05 tháng 7 năm 2024

Kính gửi:

Công ty TNHH MTV Lucky Unique Enterprise (Việt Nam).

Mã s thuế: 3801254146.

Địa chỉ: Lô A9.2-A9.3, KCN Chơn Thành I, khu phố 2, phường Thành Tâm, thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Cục Thuế tỉnh Bình Phước nhận được Công văn số 24001/CV/LK ngày 14/6/2024 của Công ty TNHH MTV Lucky Unique Enterprise (Việt Nam) (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế GTGT và xuất hóa đơn đối với tiền hoa hồng môi giới khách hàng. Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động môi giới

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Như vậy Công ty TNHH MTV Lucky Unique Enterprise (Việt Nam) bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua.

2. Về thuế suất thuế GTGT

Tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%.

Tại Điều 10 quy định thuế suất 5%.

Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:

“Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

…”

Căn cứ các quy định trên và nội dung trình bày trong công văn 24001/CV/LK thì:

Trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp dịch vụ môi giới không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

3. Về kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN

Căn cứ khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:

- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);

- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);

- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.”

Tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Tại Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Tại khoản 23 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về thu nhập khác tính thuế TNDN.

Căn cứ các trích dẫn nêu trên, trường hợp Công ty xuất hoá đơn GTGT (hoạt động môi giới) cho đơn vị khác nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 15 Điều 14, Điều 15, Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, khoản 23 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Việc xác định tài khoản kế toán để hạch toán đối với khoản thu nhập từ hoa hồng môi giới không thuộc chức năng của cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ với các cơ quan chuyên môn có liên quan để thực hiện đúng quy định.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật (nêu trên) và các văn bản khác có liên quan đê thực hiện đúng quy định.

Cục Thuế tỉnh Bình Phước trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Đăng website;

- Phòng NVDTPC;

- Các Phòng TTKT, KK-KTT, CCT;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Duy Khánh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi