Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2068/CTCTH-TTHT Cục Thuế tỉnh Cần Thơ chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2068/CTCTH-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Cần Thơ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2068/CTCTH-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Huỳnh Tấn Phát |
Ngày ban hành: | 24/04/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2068/CTCTH-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2068/CTCTH-TTHT | Cần Thơ, ngày 24 tháng 4 năm 2024 |
Kính gửi: | Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Thành Phố Cần Thơ; |
|
|
Cục Thuế thành phố Cần Thơ nhận được công văn số 70/NXBGDCT, ngày 11/04/2024 của Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Thành Phố Cần Thơ (gọi là Nhà Xuất Bản), mã số thuế 0100108543-017 gửi cơ quan thuế ngày 12/04/2024 về việc đề nghị hỗ trợ giải đáp vấn đề về thuế. Cục Thuế thành phố Cần Thơ có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- Tại điểm c khoản 2 Điều 2 quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
- Tại khoản 1 Điều 25 quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ các quy định nêu trên: Trường hợp Nhà Xuất Bản chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là cộng tác viên theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút thì khoản thù lao nêu trên được xác định là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Nhà Xuất Bản có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% đối với thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên trước khi chi trả cho tác giả theo quy định tại tiết i điểm 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu trên, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Đối với thuế giá trị gia tăng, để có đủ cơ sở trả lời cho Nhà Xuất Bản thực hiện đúng theo quy định. Cục Thuế thành phố Cần Thơ đề nghị Nhà Xuất Bản cung cấp bản sao Hợp đồng giữa Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Thành Phố Cần Thơ (Bên A) với Công ty (Bên B) tổ chức in, phát hành bản thảo.
Cục Thuế thành phố Cần Thơ trả lời Nhà Xuất Bản Giáo Dục tại Thành Phố Cần Thơ biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|