Công văn 1917/TCHQ-TXNK 2023 xử lý thuế hàng nhập sản xuất xuất khẩu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1917/TCHQ-TXNK

Công văn 1917/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc xử lý thuế hàng nhập sản xuất xuất khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1917/TCHQ-TXNKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Như Quỳnh
Ngày ban hành:21/04/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Số: 1917/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế hàng nhập SXXK

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2023

Kính gửi:

- Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh;
- Công ty CP môi giới thương mại xuất nhập khẩu Nam Việt. (29/17 Đường D2, phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 06/NAVIMEX JSC ngày 04/3/2023, số 07/NAVIMEX JSC ngày 22/3/2023 của Công ty CP môi giới thương mại xuất nhập khẩu Nam Việt về việc gia công sản xuất hàng xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 542 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.

Căn cứ Điều 178, Điều 179 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Căn cứ Điều 544 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định bên đặt gia công có nghĩa vụ trả tiền công theo đúng thỏa thuận.

Căn cứ Điều 547 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định bên nhận gia công có quyền yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thỏa thuận.

Căn cứ khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu.

Căn cứ Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (nay là khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ) quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (nay là khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP).

Căn cứ khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh.

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 quy định hóa đơn GTGT là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08/5/2015 quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường quy định trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.

Căn cứ khoản 8 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định giá tính thuế GTGT đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

Theo báo cáo, tài liệu hồ sơ kèm công văn số 1619/HQHCM-STQ ngày 06/7/2022, công văn số 2296/HQHCM-STQ ngày 29/8/2022 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, công văn số 06/NAVIMEX JSC ngày 04/3/2023, số 07/NAVIMEX JSC ngày 22/3/2023 của Công ty CP môi giới thương mại xuất nhập khẩu Nam Việt thì Công ty CP môi giới thương mại xuất nhập khẩu Nam Việt nhập khẩu nguyên liệu điều thô theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu (loại hình E31) sau đó giao một phần hạt điều thô nhập khẩu theo hợp đồng hợp tác sản xuất, có xuất hóa đơn giá trị gia tăng theo trị giá hạt điều thô cho Công ty TNHH MTV thương mại xuất nhập khẩu Thủy Việt Tiên. Công ty TNHH MTV thương mại xuất nhập khẩu Thủy Việt Tiên thực hiện bóc vỏ hạt điều thô và xuất lại nhân hạt điều cho Công ty CP môi giới thương mại xuất nhập khẩu Nam Việt, có xuất hóa đơn giá trị gia tăng theo trị giá hạt điều nhân. Việc xuất hóa đơn GTGT giữa 02 công ty để tính doanh thu. Do đó, giao dịch trao đổi hàng hóa giữa 02 công ty không đáp ứng quy định về gia công lại đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nên không được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng hợp tác sản xuất giữa 02 công ty.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Công ty CP môi giới thương mại xuất nhập khẩu Nam Việt biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Hoàng Việt Cường (để b/cáo);
- Lưu: VT, TXNK(3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK




Lê Như Quỳnh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi