Công văn 1912/TCHQ-TXNK 2023 xử lý tiền thuế của hàng hóa bị tịch thu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1912/TCHQ-TXNK

Công văn 1912/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về xử lý tiền thuế của hàng hóa bị tịch thu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1912/TCHQ-TXNKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Như Quỳnh
Ngày ban hành:21/04/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Số: 1912/TCHQ-TXNK
V/v xử lý tiền thuế của hàng hóa bị tịch thu

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2023

 

 

Kính gửi: Cục Hải quan Hà Nam Ninh.

 

Trả lời công văn số 125/HQHNN-NV ngày 13/01/2023 của Cục Hải quan Hà Nam Ninh về việc xử lý tiền thuế đối với hàng hóa bị tịch thu theo bản án sơ thẩm số 08/HSST ngày 22/03/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam và bản án phúc thẩm số 496/HSPT ngày 18/7/2022 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về việc xử lý số tiền thuế theo yêu cầu của Tòa án

Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt...”.

Căn cứ Điều 3 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 quy định:

“...3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự”.

Căn cứ Điều 7a Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự quy định người phải thi hành án có quyền: “Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;...”

Căn cứ Điều 7b Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự quy định về quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: “2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú”.

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 quy định Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có nhiệm vụ, quyền hạn: “Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án”.

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự quy định cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn;

b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dán sự cấp tỉnh;....”

Căn cứ quy định nêu trên, việc bị cáo Phạm Văn Điến có Đơn yêu cầu thi hành án và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hà Nam có văn bản đề nghị Cục Hải quan Hà Nam Ninh thi hành nội dung tại bản án sơ thẩm số 08/HSST ngày 22/03/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam và bản án phúc thẩm số 496/HSPT ngày 18/7/2022 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội là theo quy định tại Luật Thi hành án dân sự.

Cục Hải quan Hà Nam Ninh có nghĩa vụ thực hiện quyết định của Tòa án trong việc hoàn trả tiền thuế tại bản án sơ thẩm và phúc thẩm. Việc hoàn trả số tiền thuế đã nộp thực hiện theo quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và quy trình xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa ban hành kèm theo Quyết định số 3394/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Đối với số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp, Cục Hải quan Hà Nam Ninh có văn bản trao đổi thông tin với cơ quan thuế nơi quản lý doanh nghiệp đề nghị cung cấp thông tin, số liệu kê khai nộp thuế, báo cáo quyết toán thuế của người nộp thuế để phục vụ việc xử lý tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa.

2. Về việc xử lý hàng hóa nhập khẩu bị tịch thu sung quỹ nhà nước

Căn cứ khoản 10 Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các trường hợp cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ khoản 4, khoản 8 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định quy định việc cơ quan hải quan ấn định thuế và trách nhiệm của người khai thuế trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên, bán đấu giá.

Đề nghị Cục Hải quan Hà Nam Ninh căn cứ các quy định nêu trên để theo dõi, phối hợp với cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá trong việc xử lý tiền thuế đối với các hàng hóa bị tịch thu sung quỹ nhà nước của Công ty TNHH An Bình xuất nhập khẩu Hà Nội theo quyết định của Tòa án tại bản án sơ thẩm số 08/HSST ngày 22/03/2022.

3. Về việc xử lý dữ liệu các tờ khai trên Hệ thống V5

Đối với các tờ khai hải quan nhập khẩu số 10336637545/A12 ngày 15/06/2020, số 10337055434/A12 ngày 17/6/2020, số 10337439351/A12 ngày 19/6/2020 của Công ty TNHH An Bình Xuất nhập khẩu Hà Nội, Cục Hải quan Hà Nam Ninh trao đổi cụ thể với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan (Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn xử lý và thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo đối với các tờ khai này.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan Hà Nam Ninh biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Hoàng Việt Cường (để b/c);
- Vụ PC, Cục GSQL (TCHQ);
- Cục CNTT&TKHQ (để phối hợp);
- Lưu: VT, TXNK (03 bản).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK




Lê Như Quỳnh

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi