Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1727/CTHPH-TTHT 2024 về việc giải đáp chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1727/CTHPH-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hải Phòng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1727/CTHPH-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Huy Khuê |
Ngày ban hành: | 09/05/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1727/CTHPH-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TP HẢI PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1727/CTHPH-TTHT | Hải Phòng, ngày 09 tháng 5 năm 2024 |
Kính gửi: Trung tâm Đăng kiểm Xe cơ giới Hải Phòng
Mã số thuế: 0200139288
Địa chỉ: Khu Hạ Đoạn 2, P. Đông Hải 2, Q. Hải An, TP. Hải Phòng
Cục Thuế TP Hải Phòng nhận được công văn số 48/CV-TTĐK đề ngày 23/4/2024 của Trung tâm Đăng kiểm Xe cơ giới Hải Phòng (sau đây gọi là Trung tâm), nội dung đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế.
Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 90/2023/NĐ-CP ngày 13/12/2023 của Chính phủ quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ:
- Tại khoản 1 Điều 4 quy định về người nộp phí
“1. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 2 Nghị định này là người nộp phí sử dụng đường bộ.”;
- Tại khoản 3 Điều 6 quy định về phương thức tính, nộp phí:
“3. Khi thu phí sử dụng đường bộ, tổ chức thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.”;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
- Tại khoản 1 Điều 3 quy định về hóa đơn:
“1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.”;
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn; chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế...”;
- Tại khoản 5, khoản 6 Điều 10 quy định về nội dung của hóa đơn:
“5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
...6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia...). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà...”;
- Tại khoản 2 Điều 32 quy định về nội dung của biên lai.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hải Phòng hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Trung tâm Đăng kiểm Xe cơ giới Hải Phòng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông Vận tải Hải Phòng, có hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới và thu phí sử dụng đường bộ thì:
+ Đối với hoạt động thu giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới và thu lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật: Trung tâm lập hóa đơn bán hàng cho người mua với chỉ tiêu tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Đối với hoạt động thu phí sử dụng đường bộ: Trung tâm lập và cấp biên lai thu tiền thuế, phí, lệ phí cho người nộp phí. Người nộp phí được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 90/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến để Trung tâm Đăng kiểm Xe cơ giới Hải Phòng biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|