Công văn 1631/CTĐLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về chính sách thuế thu nhập cá nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1631/CTĐLA-TTHT

Công văn 1631/CTĐLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về chính sách thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Đắk LắkSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1631/CTĐLA-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Thanh Long
Ngày ban hành:07/06/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1631/CTĐLA-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn Công văn số 1631/CTĐLA-TTHT ngày 07/6/2024 của Cục Thuế PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn Công văn số 1631/CTĐLA-TTHT ngày 07/6/2024 của Cục Thuế DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 1631/CTĐLA-TTHT
V/v chính sách thuế thu nhập cá nhân

Đắk Lắk, ngày 07 tháng 6 năm 2024

 

Kính gửi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - CN Bắc Đắk Lắk
Địa chỉ: Số 37 đường Phan Bội Châu, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Ngày 31/5/2024, Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk nhận được Công văn số 126/NHNo.BĐL-KHCN-KTNQ ngày 30/5/2024 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - CN Bắc Đắk Lắk (Agribank Chi nhánh Bắc Đắk Lắk) về việc vướng mắc liên quan công tác thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Trường hợp 1

- Tại điểm a.3 và a.5 khoản 3 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

...

a.3) Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng...

...

a.5) Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.”

- Tại điểm g khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

...

g) ...; bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua, bên thứ ba có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.”

Căn cứ quy định nêu trên, Trường hợp cơ quan Thi hành án bán đấu giá tài sản theo quyết định của Tòa án thì bên mua, bên thứ ba (tổ chức bán đấu giá) có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng theo quy định tại a.3 và a.5 khoản 3 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; điểm g khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP được trích dẫn nêu trên. Để được biết nghĩa vụ thuế TNCN của người bị thi hành án (khách hàng vay vốn) thì Ngân hàng làm việc với cơ quan Thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự hoặc có văn bản đề nghị cơ quan thuế cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

2. Trường hợp 2

Trường hợp người phụ thuộc (NPT) có hơn một MST, đề nghị ngân hàng hướng dẫn người nộp thuế (NNT) cập nhật chính xác thông tin của các MST đang tồn tại theo Công văn số 995/CTĐLA-TTHT ngày 05/4/2023 của Cục Thuế.

Trong trường hợp NNT hoặc NPT có nhiều MST do cấp trùng MST thì cơ quan thuế thực hiện đóng/hủy MST do cấp trùng theo quy định; khi triển khai chính thức việc sử dụng mã số định danh làm MST thì căn cứ thông tin số định danh (CCCD) của NNT, NPT để hợp nhất các MST về một MST là mã số định danh công dân.

3. Trường hợp 3

- Tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:

Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

...

c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

- Tại tiết d.2 và d.3 điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyên), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động đã thực hiện ủy quyền quyết toán thuế cho đơn vị và cam kết không phát sinh nguồn thu nhập nào khác ngoài đơn vị mà sau khi rà soát đối chiếu với cơ quan thuế, cơ quan thuế kiểm tra phát sinh trường hợp người lao động có phát sinh nguồn thu nhập khác thì:

a) Đối với tổ chức chi trả thu nhập

- Trường hợp phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì Ngân hàng cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

- Trường hợp Ngân hàng đã được cơ quan thuế hoàn trả tiền thuế TNCN cho cá nhân theo quyết toán thay thì Ngân hàng phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn trả, tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước.

b) Đối với người lao động (NNT)

- Trường hợp cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo thì không phải quyết toán thuế.

- Trường hợp cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở lên thì thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật Quản lý thuế.

Cục Thuế trả lời để Agribank Chi nhánh Bắc Đắk Lắk biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Chi cục Thuế các huyện, KV, TP;
- Phòng NVDTPC; TTKT3;
- Website, Zalo Cục Thuế;
- Lưu: VT, TT-HT.

 

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG






Phạm Thanh Long

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi