Công văn 1618/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân Thuận Huệ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1618/TCT-CS

Công văn 1618/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân Thuận Huệ
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1618/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:24/04/2008Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp

tải Công văn 1618/TCT-CS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 1618/TCT-CS
V/v: miễn giảm thuế TNDN

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Trả lời công văn số 5743/CT-TTr2 ngày 30/11/2007 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc miễn giảm thuế TNDN theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân Thuận Huệ (Doanh nghiệp), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 4 Điều 27 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 quy định: “Trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man thuế, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm quy truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế”.

Tại điểm 2.1, Mục IV, Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: “Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn tại Mục IV, Phần D Thông tư này.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được”.

Điều 22 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“1. Tiền thuế được coi là nộp thừa khi:

a. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;

b...

2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:

a. Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;

b. Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;

c, Hoàn trả tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt”.

DNTN Thuận Huệ có ngành nghề kinh doanh, khai thác chế biến hải sản, mua bán ngư lưới cụ..., theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 66/GCN.UB ngày 28/11/2000 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Doanh nghiệp được miễn thuế TNDN 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Doanh nghiệp khi làm tờ khai tự quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế, do kế toán sơ suất nên đã không xác định được phần thuế TNDN được giảm 50% trên tờ khai tự quyết toán dẫn đến làm tăng số thuế TNDN Doanh nghiệp phải nộp. Đến tháng 9/2007, Cục thuế thực hiện kiểm tra quyết toán thuế phát hiện đơn vị đáp ứng đủ điều kiện thực tế theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và nếu Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký thuế, nộp thuế đầy đủ theo kê khai thì doanh nghiệp được giải quyết theo Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi