Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 154/CTDON-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 154/CTDON-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Đồng Nai | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 154/CTDON-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Văn Viện |
Ngày ban hành: | 08/01/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 154/CTDON-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG NAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/CTDON-TTHT | Đồng Nai, ngày 08 tháng 01 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty HengFeng Top Leisure Việt Nam
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Bình Sơn, xã Bình Sơn, huyện Long Thành
MST: 3603928259
Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được văn bản số 122023/CV-HF ngày 22/12/2023 của Công ty HengFeng Top Leisure Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về ưu đãi thuế TNDN. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và nội dung trình bày của Công ty tại văn bản số 122023/CV-HF ngày 22/12/2023, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 28/8/2023, có mã số dự án 9844415221 với mục tiêu sản xuất giường, tủ, bàn, ghế, xe đạp, xe cho người khuyết tật... thì:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới nếu đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/NĐ-CP ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính thì được áp dụng mức ưu đãi thuế TNDN là miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư nêu trên. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên Công ty có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Công ty phải thực hiện nguyên tắc khai thuế và tính thuế theo đúng quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, tự xác định dự án đầu tư, tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế và tự chịu trách nhiệm hoàn toàn trước trước pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 81 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định; cơ quan thuế sẽ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo đúng quy định tại Điều 22, Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để Công ty được biết và thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG
|