Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1433/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân của trưởng văn phòng đại diện không đại diện tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1433/TCT-TNCN
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1433/TCT-TNCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 28/04/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1433/TCT-TNCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 1433/TCT-TNCN V/v: thuế TNCN của trưởng văn phòng đại diện không hiện diện tại Việt | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế Hà Nội
Trả lời công văn số 4958/CT-TNCN ngày 30/3/2010 của Cục thuế Hà Nội về thuế TNCN của trưởng văn phòng đại diện không hiện diện tại Việt
Vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối tượng nộp thuế:
- Tại điểm b, khoản 1, Điều 6, chương II Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định:
"Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, được chi trả cho công việc tiến hành tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài."
- Tại điểm b, khoản 1, Điều 2 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2010 của Chính phủ quy định:
"Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt
Căn cứ các quy định trên, trường hợp trưởng văn phòng đại diện là người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì từ ngày 31/12/2008 trở về trước phải kê khai nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, từ ngày 01/01/2009 trở về sau phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam.
2. Đối tượng miễn thuế:
Tại điểm 2.2, khoản 2, mục X, phần B Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính quy định:
"Nếu cá nhân nêu trên đồng thời thoả mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
2.2.1 Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
2.2.2. Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt
2.2.3. Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt
Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân người nước ngoài là công dân của nước có ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, đang giữ chức vụ trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam, không hiện diện tại Việt Nam, thỏa mãn các điều kiện về chủ lao động và cơ sở thường trú của chủ lao động thì từ ngày 31/12/2008 trở về trước miễn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, từ ngày 01/01/2009 trở về sau miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
|