Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 12485/BTC-HTQT của Bộ Tài chính thuế suất thuế nhập khẩu lốp xe từ Hàn Quốc sau khi ký Hiệp định VKFTA
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 12485/BTC-HTQT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 12485/BTC-HTQT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Tuấn Anh |
Ngày ban hành: | 08/09/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 12485/BTC-HTQT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12485/BTC-HTQT | Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Lốp KUMHO Việt Nam
Phúc đáp công văn số 15.15/KTV ngày 14/7/2015 của Quý Công ty liên quan đến thuế suất thuế nhập khẩu lốp xe loại sử dụng cho ô tô con (mã HS 4011.10.00) trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Liên quan đến câu hỏi: “Vì sao hàng lốp xe không được đề cập đến trong VKFTA?”:
Mặt hàng lốp xe ô tô con mã 4011.10.00 đã được cam kết trong Hiệp định VKFTA, tại trang số 8 của phần A, Phụ lục 2-A “Tariff Schedule of VIETNAM” (“Lộ trình Thuế quan của Việt Nam”)- Theo đó, Việt Nam cam kết duy trì thuế suất ở mức 25%.
2. Liên quan đến câu hỏi “Vì sao có sự chênh lệch thuế suất giữa các FTA và có thể điều chỉnh mức thuế suất thuế NK lốp xe từ Hàn Quốc hay không?”:
Trong khuôn khổ từng Hiệp định Thương mại tự do (FTA), mức thuế suất nhập khẩu của từng mặt hàng sau khi ký kết FTA là kết quả của quá trình đàm phán giữa các bên dựa trên nguyên tắc cân bằng lợi ích, phù hợp với quan tâm và lợi ích thương mại giữa các bên và do tính đặc thù của từng đối tác, diễn ra trong bối cảnh đàm phán khác nhau. Do đó có sự khác nhau về thuế suất nhập khẩu của mỗi mặt hàng trong từng khuôn khổ FTA.
Theo quy định tại Luật Thuế Xuất Nhập khẩu (Luật số 45/2005/QH11), tại Điều 12 (Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất), căn cứ vào Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định, bảo đảm các nguyên tắc như: a) Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; b) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường; c) Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, theo quy định của Luật ban hành VBQPPL, yêu cầu về quy trình thủ tục ban hành VBQPPL (dưới dạng Thông tư) được quy định tại Điều 101- Soạn thảo Thông tư, trong trường hợp có yêu cầu sửa đổi thuế suất nhập khẩu, Bộ Tài chính sẽ là cơ quan chủ trì, lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản... và có thể phải xem xét, cân nhắc thỏa đáng các yếu tố liên quan khác như: việc sản xuất kinh doanh mặt hàng này trong nước, tỷ trọng nhu cầu/khả năng sản xuất trong nước, khả năng NK (Kim ngạch NK, nguồn NK, tiềm năng và giá NK...), ý kiến Hiệp hội ngành hàng và các Doanh nghiệp liên quan.
Nếu Quý Công ty cần thêm các thông tin liên quan đến việc thực hiện Hiệp định VKFTA, Quý Công ty có thể liên hệ với Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ Tài chính (điện thoại 2220.2828/ máy lẻ: 7030, fax: 22208109) để được giải đáp./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |