Công văn 11506/CCT-TTBTK chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 11506/CCT-TTBTK

Công văn 11506/CCT-TTBTK của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng TàuSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:11506/CCT-TTBTKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thanh Tùng
Ngày ban hành:20/11/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 11506/CCT-TTBTK

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 11506/CCT-TTBTK DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 11506/CCT-TTBTK PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

.

CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

CHI CỤC THƯÉ THỊ XẢ PHÚ MỸ

11506/CCT-TTBTK

V/v chính sách ưu đãi thuế TNDN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Phú Mỹ, ngày 20 tháng 11 năm 2024

Kính gửi:

Công ty TNITIT Dịch vụ Liên Phương.

Địa chỉ: Tổ 13, khu phố 2, phường Hắc Dịch, thị xã Phú Mỹ,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. M
ã số thuế: 3502531867

Trả lời Văn bản số 01/CV-LP của Công ty TNHH Dịch vụ Liên Phương (sau đây gọi tắt là Công ty) gửi đến Chi cục Thuế ngày 18/11/2024 vướng mắc về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN). Về vấn đề này, Chi cục Thuế thị xã Phú Mỹ có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng ln phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyến đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểmquyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyến nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo tùng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điu này). ...”

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn và thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ- CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN:

“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiu hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế đ kê khai nộp thuế riêng. ”

Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Tại khoản 2 Điều 10 sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.

- Doanh nghiệp có dự án đu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đu tư thì:

(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điu kiện địa bàn.

(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đi với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian điều kiện mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ca doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.”

- Tại khoản 3 Điều 10 sửa đi, bổ sung khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

"5. Về dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có điều kiện vốn đu tư dưới 15 t đng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:

- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ đ tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).

c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. ...”

- Tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC bổ sung khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“8a. Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đu tư mới, dự án đu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định s thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định ”.

Căn cứ khoản 4 điều và khoản 6 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất thuế TNDN ưu đãi như sau:

“4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điểu kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 thảng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. ...”

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

”4. Thời gian min thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, k từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian min thuế, giảm thuế được tính từ năm th tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu

Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:

‘'Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, s l được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. ”

Căn cứ Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ thì thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Căn cứ Phụ lục IV - DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN - Ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi tại khoản 5 Điều 3 Luật số 03/2022/QH14 ngày 11/01/2022 của Quốc Hội.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có thực hiện dự án đầu tư mới (lần đầu) tại địa bàn thị xã Phú Mỹ, có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam, không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014 và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế TNDN theo trích dẫn nêu trên và chỉ được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với khoản thu nhập phát sinh tại địa bàn được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Về thủ tục xác định (đăng ký) việc hưởng ưu đãi thuế TNDN, Công ty tự căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp để tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế tại hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Chi cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Dịch vụ Liên Phương được biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Cục Thuế (để b/c);

- Đội KK-NĐIỀU KIỆNT;

- Đội KT1; KT2;

- Website Cục Thuế;

- Zalo Chi cục Thuế;

- Lưu: ĐIỀU KIỆNT, TTTBTK (Đ, 5b)

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

Nguyễn Thanh Tùng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi