Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1146/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về chứng từ kế toán
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1146/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1146/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Hằng Nga |
Ngày ban hành: | 03/07/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1146/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH LẠNG SƠN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1146/CT-TTHT | Lạng Sơn, ngày 03 tháng 7 năm 2024 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Trung Việt |
Ngày 18/6/2024, Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn nhận được công văn số 10/TV-CV đề ngày 11/6/2024 của Công ty cổ phần Trung Việt (sau đây gọi là “Công ty”) về việc đề nghị cho biết các chứng từ dùng để kiểm toán. Sau khi nghiên cứu nội dung công văn và các chứng từ gửi kèm, Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn có ý kiến như sau:
1. Đối với các phiếu thu tiền (Bản photo 05 phiếu thu được lập vào các năm 2010, 2013 và 2014 gửi kèm công văn) có giá trị pháp lý không.
Căn cứ các quy định tại khoản 7, Điều 4; Điều 17, 19 và Điều 20 Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
...”
“Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giả và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi băng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chủng từ.”
“Điều 19. Lập chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này.
...
5. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
...”
“Điều 20. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chính từ thuộc trách nhiệm của người ký.
...”
Căn cứ quy định tại Phần thứ ba, Điều 1, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì Phiếu thu là chứng từ kế toán mang tính bắt buộc.
Căn cứ các quy định nêu trên thì chứng từ kế toán chỉ đảm bảo tính hợp pháp khi phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, được lập theo đúng mẫu, ghi đầy đủ các nội dung và có đầy đủ chữ ký theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Đối với việc kiểm toán giám định tài chính hiện nay được thực hiện theo các quy định của pháp luật về kiểm toán, giám định và do cơ quan chuyên môn gồm các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ thích hợp hoặc các công ty kiểm toán độc lập được pháp luật công nhận thực hiện.
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn trả lời để Công ty TNHH cổ phần Trung Việt biết và thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|