Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 10592/BCT-CST của Bộ Tài chính về chính sách miễn thuế xuất khẩu đối với vật liệu xây dựng đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 10592/BCT-CST
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 10592/BCT-CST | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 30/08/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 10592/BCT-CST
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10592/BCT-CST | Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: | Ủy ban nhân dân các tỉnh: Hà Nội, thành phố Hồ Chính Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hải Dương, An Giang, Quảng Ninh, Kon Tum, Bình Phước, Cao Bằng, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Lạng Sơn, Đồng Tháp, Gia Lai, Kiên Giang, Quảng Trị, Lào Cai, Quảng Nam, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tây Ninh, Long An, Thừa Thiên Huế. |
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến trước ngày 1/9/2016, Bộ Tài chính đã có một số công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ (TTgCP) xem xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Luật thuế số 45/2005/QH11 (luật số 45/2005/QH11) đối với một số trường hợp đặc thù cần có chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trong đó có trường hợp miễn thuế xuất khẩu đối với vật liệu xây dựng đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Kể từ ngày 01/9/2016, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (thay thế cho Luật số 45/2005/QH11) vì vậy, Bộ Tài chính xin trao đổi với Quý cơ quan về chính sách thuế xuất khẩu đối với vật liệu xây dựng đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan như sau:
Trong năm 2010, trên cơ sở đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài Tây Ninh tại công văn số 260/BQL-KHĐT ngày 01/11/2010 Bộ Tài chính có công văn số 9176/BTC-CST ngày 13/7/2011 báo cáo TTgCP xem xét cho phép miễn thuế xuất khẩu theo thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ tại khoản 11 Điều 16 Luật số 45/2005/QH11 đối với mặt hàng đá dăm trộn nhựa đường đưa từ nội địa vào Khu Thương mại - Công nghiệp Mộc Bài Tây Ninh (nói riêng) và hàng hóa là vật liệu xây dựng đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan (nói chung) và được TTgCP đồng ý tại công văn số 5579/VPCP- KTTH ngày 15/8/2011.
Trên cơ sở công văn số 5579/VPCP-KTTH , Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 11/2012/TT-BTC ngày 4/2/2012 hướng dẫn miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa là vật liệu xây dựng đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan. Để đảm bảo chính sách miễn thuế theo thẩm quyền của TTgCP phù hợp với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành (Luật số 107/2016/QH13), Bộ Tài chính đã rà soát tình hình thực hiện chính sách ưu đãi miễn thuế xuất khẩu này. Tuy nhiên, theo số liệu của cơ quan hải quan trên cả nước, trong giai đoạn từ năm 2010 đến ngày 15/4/2018 không phát sinh số liệu miễn thuế trên thực tế đối với chính sách miễn thuế xuất khẩu theo Thông tư số 11/2012/TT-BTC .
Bộ Tài chính đã công văn số 799/BTC-CST ngày 6/7/2018 báo cáo TTgCP xem xét dừng thực hiện chính sách miễn thuế xuất khẩu này do không phát sinh số liệu miễn thuế xuất khẩu trên thực tế.
Ngày 23/07/2018, Văn phòng Chính phủ có công văn số 2108/VPCP-KTTH ngày 23/7/2017 thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ. Tại điểm d khoản 2 công văn số 2108/VPCP-KTTH, Phó Thủ tướng chỉ đạo:
“2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2018 các nội dung sau:
d) Rà soát việc thực hiện chính sách miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa là vật liệu xây dựng đưa từ trong nước vào trong khu phi thuế quan để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan nêu tai văn bản số 5579/VPCP-KTTH ngày 15/8/2011, chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với máy thu trực canh cấp cho ngư dân nêu tại văn bản số 1421/VPCP-KTTH ngày 05/3/2010, xác định nguyên nhân không phát sinh số liệu miễn thuế thực tế, trên cơ sở để đánh giá sự cần thiết của các chính sách này.”
Triển khai ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng nêu trên, Bộ Tài chính đề nghị UBND các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu chỉ đạo các Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu thuộc tỉnh rà soát việc thực hiện chính sách miễn thuế xuất khẩu đã được hướng dẫn tại Thông tư số 11/2012/TT-BTC , cung cấp thông tin xác định trên thực tế có hoạt động đưa hàng hóa là vật liệu xây dựng từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội dụng trong khu phi thuế quan hay không? và chính sách thuế này đang áp dụng như thế nào trong thời gian qua. Đề nghị quý cơ quan có ý kiến đánh giá về sự cần thiết dừng hoặc tiếp tục chính sách này trong thời gian tới để làm cơ sở báo cáo TTgCP.
Ý kiến của quý cơ quan xin gửi về Bộ Tài chính trước ngày 15/9/2018 để tổng hợp, báo cáo TTgCP.
Trân trọng sự phối hợp công tác của Quý đơn vị./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |