Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11157:2015 ISO 5543:2004 Casein và caseinat-Xác định hàm lượng chất béo-Phương pháp khối lượng (phương pháp chuẩn)

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11157:2015

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11157:2015 ISO 5543:2004 Casein và caseinat-Xác định hàm lượng chất béo-Phương pháp khối lượng (phương pháp chuẩn)
Số hiệu:TCVN 11157:2015Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:2015Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11157:2015

ISO 5543:2004

CASEIN VÀ CASEINAT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO - PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)

Caseins and caseinates - Determination of fat content - Gravimetric method (Reference method)

Lời nói đầu

TCVN 11157:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 5543:2004;

TCVN 11157:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở hài hòa tối đa với phương pháp xác định hàm lượng chất béo trong sữa, sn phẩm sữa và thực phẩm có chứa sữa.

Phương pháp này dựa trên nguyên tắc của Schmid-Bondzynski-Ratzlaff (SBR), trong đó có bước phân hủy mẫu bằng axit clohydric; việc lựa chọn phương pháp này là do:

a) nhiều loại casein khó hòa tan trong amoniac, vì chúng chứa hoặc bao gồm các cục vón cứng hoặc vì chúng không tan hoặc rất ít tan (ví dụ: casein rennet), do đó không thể kiểm tra theo phương pháp dùng cho sữa và hầu hết sản phm sữa dựa trên nguyên tắc Röse-Gottlieb (RG);

b) tt cả casein và caseinat đều chứa hàm lượng lactose thấp [nhỏ hơn 5% (khối lượng) chất khô], do đó có thể kiểm tra theo nguyên tắc SBR; so với phương pháp Weibull, phương pháp này có ưu điểm là có th thực hiện đồng thời và sử dụng cùng thiết bị dùng cho phương pháp RG nhưng tốn ít thời gian hơn;

c) các phương pháp dựa trên nguyên tắc SBR đã được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia để làm phương pháp chuẩn hay phương pháp trọng tải trong việc kiểm tra đối với tất cả các loại casein và caseinat.

CASEIN VÀ CASEINAT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHT BÉO - PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)

Caseins and caseinates - Determination of fat content - Gravimetric method (Reference method)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn để xác định hàm lượng chất béo của tất cả các loại casein và caseinat.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bn được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, b sung (nếu có).

TCVN 2230 (ISO 565), Sàng thử nghiệm - Lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh nghĩa.

TCVN 9966 (ISO 3889) Sữa và sản phẩm sữa - Yêu cầu k thuật đối với bình chiết cht béo kiểu Mojonnier.

TCVN 11163 (ISO 5550), Casein và caseinat - Xác định độ m (Phương pháp chuẩn).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:

3.1. Hàm lượng chất béo của casein và caseinat (fat content of caseins and caseinates)

Tất cả các chất xác định được bằng phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH: Hàm lượng chất béo của casein và caseinat được biểu th bng phần trăm khối lượng.

4. Nguyên tắc

Phần mẫu thử được phân hủy trong axit clohydric, sau đó có bổ sung etanol. Dung dịch etanol axit được chiết bằng dietyl ete và sau đó bằng dầu nhẹ, loại bỏ các dung môi bằng cách chưng cất hoặc cho bay hơi. Xác định khối lượng của các chất chiết hòa tan trong dầu nhẹ. (Nguyên tắc này được gọi là nguyên tắc Schmid-Bondzynski-Ratzlaff)

5. Thuốc thử

Ch sử dụng các thuốc thử thuộc loại tinh khiết phân tích và sử dụng nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.

Thực hiện phép thử trắng thuốc thử như quy định trong 8.3 để kiểm tra chất lượng thuốc thử. S dụng bình thu nhận chất béo rỗng cho mục đích kiểm soát khối lượng (xem 11.1), được chuẩn bị như quy định trong 8.4. Thuốc thử không được chứa lượng cặn lớn hơn 0,5 mg.

Nếu lượng cặn của phép thử trắng thuốc thử lớn hơn 0,5 mg thì xác định lượng cặn của dung môi riêng rẽ bằng cách chưng cất với 100 ml ete dietyl và dầu nhẹ tương ứng. Sử dụng bình kiểm soát rỗng để thu được khối lượng thực của cặn không được vượt quá 0,5 mg.

Thay các thuốc thử hoặc dung môi không đạt yêu cầu hoặc chưng cất lại các dung môi.

5.1. Dung dịch axit clohydric loãng, ρ20 (HCI) ≈ 1,125 g/ml (Xem Chú thích trong 8.5.1.)

Pha loãng 675 ml axit clohydric [ρ20 (HCI) ≈ 1,18 g/ml] bằng nước đến 1 000 ml.

5.2. Etanol (C2H5OH) hoặc metanol (CH3OH) ít nhất là 94% (thể tích).

Có thể sử dụng elanol biến tính hoặc metanol với điều kiện là chất làm biến tính không làm ảnh hưởng đến kết quả của phép xác định.

5.3. Ete dietyl (C2H5OC2H5) không chứa peroxit (xem 11.3) và không chứa hoặc chứa ít hơn 2 mg/kg chất chống oxi hóa và phù hợp với các yêu cầu đối với phép thử trắng thuốc thử (xem đoạn giới thiệu ở trên và trong 11.1 và 11.4).

5.4. Dầu nh, có dải nhiệt độ sôi từ 30 °C đến 60 °C.

5.5. Dung môi hỗn hợp, chuẩn bị nhanh trước khi cử dụng bằng cách trộn các thể tích bằng nhau của ete dietyl (5.3) và dầu nhẹ (5.4).

5.6. Dung dịch đ Congo

Hòa tan 1 g đỏ Congo trong nước và thêm nước đến 100 ml.

CHÚ THÍCH: Sử dụng dung dịch này để phân biệt rõ hơn lớp phân cách giữa dung môi và lớp nước là tùy chọn (xem 8.5.4) và chỉ thích hợp đối với các sản phẩm không màu hoặc có màu nhẹ. Có thể sử dụng các dung dịch màu dạng nước khác với điều kiện là chúng không ảnh hưởng đến kết quả xác định.

6. Thiết bị, dụng cụ

CNH BÁO - Vì việc xác định buộc phải sử dụng các dung môi bay hơi dễ cháy, nên các thiết bị điện được dùng phải tuân theo quy định an toàn khi sử dụng các dung môi này.

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau:

6.1. Cân phân tích, thích hợp để cân chính xác đến 1 mg, có thể đọc đến 0,1 mg.

6.2. Máy ly tâm, có thể giữ các bình chiết chất béo có nắp đậy hoặc các ống chiết (6.6) quay với vận tốc từ 500 r/min đến 600 r/min để tạo ra được gia tốc hưng tâm khoảng 80g đến 90g tại miệng bình chiết hoặc ống chiết.

CHÚ THÍCH: Việc sử dụng máy ly tâm là tùy chọn, nhưng nên sử dụng loại thiết bị này (xem 8.5.7).

6.3. Thiết bị chưng cất hoặc thiết bị làm bay hơi, thích hợp để chưng cất các dung môi và etanol từ bình thu nhận chất béo, hoặc làm bay hơi từ cốc có mỏ và các đĩa (xem 8.5.10 và 8.5.12) ở nhiệt độ không quá 100 °C.

6.4. T sy, được đốt nóng bằng điện, có các lỗ thông hơi m hoàn toàn, có thể duy trì được nhiệt độ ở 102 °C ± 2 °C tại tất c các vị trí trong khoang sấy và được gắn với một nhiệt kế thích hợp; hoặc tủ sấy chân không, có thể duy trì nhiệt độ ở 70 °C đến 75 °C, ở áp suất nhỏ hơn 600 mbar (50 mmHg).

6.5. Nồi cách thủy hoặc bếp điện (xem 8.5.2).

6.6. Bình chiết cht béo kiểu Mojonnier, như quy định trong TCVN 9966 (ISO 3889) (xem Chú thích trong 8.5.2).

CHÚ THÍCH: Cũng có thể dùng ống chiết chất béo (hoặc bình), có xi phông hoặc gắn với chai rửa. nhưng quy trình này có khác và được quy định trong phn Phụ lục A. Chiều dài bên trong của ống nối có thể có phần cuối hình móc nếu muốn.

Các bình chiết chất béo phải được đậy bằng nút bần chất lượng tốt, hoặc nắp bằng vật liệu khác [ví dụ: cao su silicon hoặc polytetrafluoroetylen (PTFE)] mà không bị ảnh hưởng bi thuốc thử được sử dụng. Nút bần phải được rửa bằng ete dietyl (5.3), ngâm trong nước ít nhất 15 min ở nhiệt độ 60 °C hoặc lớn hơn và sau đó được làm nguội trong nước đến bão hòa khi được sử dụng.

6.7. Giá, thích hợp để giữ bình chiết chất béo (hoặc ống) (xem 6.6).

6.8. Chai rửa, thích hợp để sử dụng với dung môi hỗn hợp (5.5). Không dùng chai rửa bằng chất dẻo.

6.9. Bình thu nhận chất béo, ví dụ: bình đun sôi (đáy phẳng), có dung tích từ 125 ml đến 250 ml, bình nón có dung tích 250 ml, hoặc các đĩa kim loại.

Nếu sử dụng đĩa kim loại thì tốt nhất phải làm bằng thép không g, đáy phng, có miệng rót, đường kính từ 80 mm đến 100 mm, chiều cao khoảng 50 mm.

6.10. Hạt trợ sôi, không chứa chất béo, bằng sứ không xốp hoặc cacbua silicon hoặc bi thủy tinh (tùy chọn trong trường hợp đĩa kim loại).

6.11. Ống đong, dung tích 5 ml và 25 ml.

6.12. Pipet chia độ, dung tích 10 ml.

6.13. Bộ kp, bằng kim loại để giữ bình, cốc có m hoặc đĩa.

6.14. Dụng cụ nghiền, để nghiền mẫu phòng thử nghiệm, nếu cần. Thiết bị không được tăng nhiệt quá mức và không được làm thất thoát m. Không được sử dụng máy nghiền búa.

6.15. Sàng thử nghiệm, được dệt bằng dây vải, đường kính 200 mm, cỡ lỗ danh định 500 µm với vật chứa thích hợp theo yêu cầu trong TCVN 2230 (ISO 565).

6.16. Vật chứa có nắp đậy, kín khí, có dung tích thích hợp để mẫu thử có thể được trộn đều bằng cách lắc.

7. Lấy mẫu

Điều quan trọng là mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện và không b thay đi hoặc suy giảm chất lượng trong quá trình bảo quản và vận chuyển.

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707).

8. Cách tiến hành

CHÚ THÍCH: Quy trình thay thế sử dụng ống chiết chất béo có gn với xi phông hoặc chai rửa (xem chú thích trong 6.6) được nêu trong Phụ lục 8.

8.1. Chuẩn b mẫu thử

8.1.1. Trộn kỹ mẫu phòng thử nghiệm (Điều 7), nếu cần sau khi chuyển hết mẫu vào vật chứa kín khi có dung tích thích hợp, bằng cách lắc và đảo vật chứa nhiều lần.

8.1.2. Chuyển 50 g mẫu phòng thử nghiệm vào sàng thử nghiệm (6.15). Nếu mẫu không lọt hết qua sàng thì dùng dụng cụ nghiền để thực hiện. Chuyển ngay tất c mẫu đã sàng vào vật chứa (6.16) và trộn kỹ trong vật chứa đậy kín. Trong suốt quá trình thao tác này, cẩn thận để tránh bất kỳ thay đi độ m của sản phẩm.

8.1.3. Sau khi mẫu thử đã được chuẩn bị, tiến hành phép xác định (8.5) càng nhanh càng tốt.

Nếu 50 g phần mẫu thử lọt hết qua sàng hoặc gần như lọt hết thì sử dụng mẫu thử đã chuẩn bị (xem 8.1.1) để xác định.

8.2. Phần mẫu thử

Trộn mẫu thử đã chuẩn bị (8.1) bằng cách khuấy nhẹ hoặc bằng cách xoay và đảo chiều vật chứa. Cân ngay, từ 2 g đến 3 g mẫu thử chính xác đến 1 mg, cho trực tiếp hoặc bằng cách khác vào bình chiết chất béo (6.6) hoặc cho ngay vào bình hoặc cốc có m 100 ml.

Chuyển càng triệt để càng tốt phần mẫu thử sang bầu thấp (nhỏ) hơn của bình chiết chất béo.

8.3. Phép thử trắng thuốc thử

Tiến hành phép thử trắng thuốc thử đồng thời với phép xác định, sử dụng cùng quy trình và dùng cùng một loại thuốc thử, nhưng thay phần mẫu thử như trong 8.5.1 (xem 11.2).

8.4. Chuẩn b bình thu nhận chất béo

Làm khô bình thu nhận chất béo (6.9) chứa vài hạt trợ sôi (6.10) trong tủ sấy (6.4) trong 1 h.

CHÚ THÍCH 1: Các hạt trợ sôi là đ giúp cho sôi nhẹ trong suốt quá trình loại bỏ các dung môi, đặc biệt trong trưng hợp sử dụng bình thu nhn chất béo bng thủy tinh; trong trường hợp đĩa kim loại là tùy chọn.

Để nguội bình thu nhận chất béo (tránh bụi) đến nhiệt độ phòng cân (bình thu nhận chất béo bng thủy tinh ít nhất trong 1 h, đĩa kim loại ít nhất 0,5 h). Không nên làm nguội bình thu nhận chất béo trong t hút m để tránh việc làm nguội không đủ hoặc thời gian làm nguội bị kéo dài.

Dùng kẹp (6.13) (để tránh thay đi nhiệt độ) đặt bình thu nhận chất béo lên cân và cân chính xác đến 1 mg, ghi khối lượng đến bốn chữ số thập phân.

8.5. Phép xác định

8.5.1. Tùy thuộc vào hình dạng của dụng cụ chiết, thêm 7,5 ml đến 10 ml axit clohydric (5.1) để rửa phần mẫu thử vào trong bầu nh của bình chiết hoặc lên đáy của cốc có mỏ hoặc bình, và trộn.

CHÚ THÍCH: Một số phòng thử nghiệm sử dụng 7,5 ml đến 8,5 ml axit clohydric 1,15 g/ml thay cho 7,5 ml đến 10 ml axit dohydric loãng (5.1).

8.5.2. Gia nhiệt bằng cách lắc nhẹ bình trong nồi cách thủy đun sôi, hoặc trên ngọn lửa hoặc trên bếp điện cho đến khi tt cả các phần hòa tan hoàn toàn.

CHÚ THÍCH: Các bình kiu Mojonnier (6.6) với bầu thp hình cầu (dạng B hoặc C trong TCVN 9966 (ISO 3889) rt thích hợp để gia nhiệt trực tiếp trên ngọn lửa hoặc trên bếp điện.

8.5.3. Để yên bình 20 min đến 60 min trong nồi cách thủy đun sôi, thnh thoảng lắc bình trong 15 min đầu, hoặc để cho sôi nhẹ trên ngọn lửa hoặc trên bếp điện trong 10 min. Làm nguội, ví dụ dưới dòng nước chảy.

giai đoạn sau của quy trình, nếu gặp khó khăn do các pha nước bị nhớt, lặp lại phép xác định với phần mẫu thử nh hơn và thời gian đun sôi và gia nhiệt dài hơn.

8.5.4. Nếu quá trình phân hủy được thực hiện trong dụng cụ chiết, thêm 10 ml etanol (5.2) và nhẹ nhàng trộn kỹ bằng cách cho lượng chứa trong bình chiết chất béo chảy đi chảy lại giữa hai bầu; tránh để chất lng dâng lên sát cổ bình. Tốt nhất là nên cho thêm hai giọt dung dịch đỏ Congo (xem 5.6).

Nếu quá trình phân hủy thực hiện trong bình khác bình chiết thì rót lượng chứa trong bình vào bình chiết. Rửa lần lượt với 10 ml etanol (5.2), 25 ml ete dietyl (5.3) và 25 ml dầu nhẹ (5.4), sau mỗi lần rót dung môi vào bình chiết. Trộn đều dung dịch sau khi thêm etanol như ở trên và lắc bình chiết sau khi thêm ete dietyl và dầu nhẹ như trong 8.5.5 và 8.5.6, tương ứng.

8.5.5. Thêm 25 ml ete dietyl (5.3), đậy bình chiết chất béo bằng nút bần (xem 6.6) đã bão hòa nước hoặc đậy bằng nắp đã được làm ướt bằng nước. Lắc mạnh bình nhưng không lắc quá mạnh (để tránh tạo nhũ) trong vòng 1 min bng cách giữ bình ở tư thế nằm ngang và bầu nhỏ hướng lên trên, cho chất lng trong bầu lớn định kỳ chảy sang bầu nhỏ. Làm nguội bình dưới dòng nước chy, nếu cần, sau đó mở nút hoặc nắp một cách cẩn thận, tráng nút và cổ bình chiết chất béo bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.5), dùng chai rửa (6.8) sao cho dịch ra chảy vào bình hoặc bình thu nhận chất béo đã chuẩn bị (xem 8.4).

8.5.6. Cho thêm 25 ml dầu nhẹ (5.4). Đậy bình bằng nút bần hoặc nắp khác đã làm ướt (ngâm trong nước) và lắc nhẹ bình trong 30 s như trong 8.5.5.

8.5.7. Cho ly tâm bình chiết chất béo đã đậy kín từ 1 min đến 5 min ở vận tốc quay từ 500 r/min đến 600 r/min (xem 6.2). Nếu không có máy ly tâm thì đặt bình cầu đậy kín trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30 min cho đến khi thấy có lớp nổi trên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ với lớp nước. Làm nguội bình dưới ng nước chảy, nếu cần.

8.5.8. Cẩn thận tháo nút hoặc nắp ra, dùng một ít dung môi hỗn hợp để tráng nút hoặc nắp và phía trong c bình sao cho dịch rửa chảy vào trong bình hoặc bình thu nhận chất béo.

Nếu mặt lớp phân cách thấp hơn chỗ thắt cổ bình thì cần nâng cao mức này lên một chút bằng cách nhẹ nhàng cho thêm nước theo thành bình (xem Hình 1) để có thể gạn dung môi được dễ dàng.

CHÚ THÍCH: Trong Hình 1 và Hình 2 mô tả một trong ba loại bình chiết chất béo theo quy định trong TCVN 9966 (ISO 3889) đã đưc chọn, nhưng điu này không có nghĩa là nó được ưu tiên hơn loại khác (xem Chú thích trong 8.5.2).

8.5.9. Giữ bình chiết chất béo tại bầu nh, và cẩn thận gạn được càng nhiều càng tốt lớp nổi trên bề mặt (xem Hình 1) vào bình thu nhận chất béo đã chuẩn bị (8.4) có chứa vài viên trợ sôi (6.10) trong trường hợp sử dụng bình (tùy chọn với đĩa kim loại), tránh để không gạn nước vào bình (xem Hình 2).

8.5.10. Tráng phía ngoài c bình chiết chất béo bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy dịch rửa vào bình thu nhận chất béo và chú ý không để dung môi hỗn hợp tràn ra thành ngoài của bình chiết.

Tốt nhất, nên loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi ra khỏi bình thu nhận chất béo bng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như trong 8.5.12.

CHÚ DN

1 Dung môi

2 Lớp phân cách

3 Lớp chất lng

a ln chiết th hai và lần chiết thứ ba

b ln chiết thứ nht

CHÚ DN

1 Lớp phân cách

2 Lp chất lỏng

a ln chiết thứ hai và lần chiết thứ ba

b ở lần chiết thứ nht

Hình 1 - Trước khi gạn

Hình 2 - Sau khi gạn

8.5.11. Thực hiện chiết lần hai bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 8.5.3 đến hết 8.5.9 nhưng chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.3) và 15 ml dầu nhẹ (5.4); sử dụng ete để tráng phía trong c bình chiết.

Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến giữa cổ bình (xem Hình 1) bằng cách nhẹ nhàng cho thêm nước theo thành bình (xem Hình 1) để có thể gạn dung môi càng triệt để càng tốt (xem Hình 2).

8.5.12. Loại b các dung môi (kể cả etanol) càng triệt để càng tốt khỏi bình bằng cách chưng cất hoặc bng cách làm bay hơi nếu sử dụng cốc có m hoặc đĩa (xem 6.3), tráng thành trong của cổ bình bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.5) trước khi bắt đầu chưng cất.

8.5.13. Đun nóng bình thu nhận chất béo (với bình đặt chúng nằm nghiêng để hơi dung môi thoát ra được) trong 1 h để trong tủ sấy (6.4) duy trì ở nhiệt độ 102 °C. Lấy bình thu nhận chất béo ra khỏi tủ sấy đề nguội (không đ trong bình hút m nhưng tránh bụi) đến nhiệt độ phòng cân (đối với bình thủy tinh tối thiểu 1 h và đối với đĩa kim loại tối thiểu là 0,5 h) và cân chính xác đến 1 mg, ghi khối lượng đến bốn chữ số thập phân.

Không lau bình thu nhận chất béo ngay trước lúc cân. Dùng kẹp (6.13) để đặt bình lên cân phân tích đặc biệt để tránh thay đổi nhiệt độ.

8.5.14. Lặp lại thao tác như trong 8.5.13 cho đến khi khối lượng của bình thu nhận chất béo giảm dao động trong khoảng 1,0 mg, giữa hai lần cân liên tiếp. Ghi lại khối lượng nhỏ nhất là khối lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết được.

8.5.15. Thêm 25 ml dầu nhẹ vào bình thu nhận chất béo để kiểm tra xác nhận xem chất chiết đã hòa tan hoàn toàn chưa. Làm ấm nhẹ và khuấy dung môi cho đến khi tất cả chất béo đã hòa tan.

Nếu chất chiết hòa tan hoàn toàn trong dầu nhẹ, lấy khối lượng chất béo là chênh lệch giữa khối lượng cuối cùng của bình chứa chất chất chiết (xem 8.5.14) và khối lượng đầu tiên (xem 8.4).

8.5.16. Nếu chất chiết không hòa tan hoàn toàn trong dầu nhẹ hoặc trong trường hợp nghi ngờ và theo mục đích pháp lý hoặc không thống nhất thì chiết hết chất béo từ bình bằng cách rửa nhiều lần với dầu nhẹ ấm.

Để các chất không tan lắng xuống và cẩn thận gạn dầu nhẹ mà không loại b các chất không tan. Lặp lại thao tác này nhiều hơn ba lần, dùng dầu nhẹ để rửa phía trong cổ bình.

Cuối cùng, rửa bên ngoài phía trên của bình bằng dung môi hỗn hợp sao cho dung môi không tràn ra phía ngoài của bình. Loại bỏ hơi dầu nhẹ khi bình bằng cách gia nhiệt bình trong 1 h trong tủ sấy (6.4), đặt ở 102 °C, để nguội và cân như trong 8.5.13 và 8.5.14.

Khối lượng chất béo là chênh lệch khối lượng được xác định trong 8.5.15 và khối lượng cuối cùng.

9. Tính và biểu thị kết quả

9.1. Hàm lượng chất béo, wf, biểu thị bằng phần trăm khối lượng, theo công thức (1):

                                   (1)

Trong đó:

m0

m1

là khối lượng của phần mẫu thử (8.2), tính.bằng gam (g);

là khối lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết được, xác định được trong 8.5.14, tính bằng gam (g);

m2

là khối lượng của bình thu nhn chất béo đã chuẩn bị (8.4), hoặc trong trường hợp chất không hòa tan, là của bình thu nhận chất béo và cặn không hòa tan xác định được trong 8.5.16, tính bằng gam (g);

m3

là khối lượng của bình thu nhận chất béo sử dụng trong phép thử trắng thuốc thử (8.3) và chất chiết xác định được trong 8.5.14, tính bng gam (g);

m4

là khối lượng của bình thu nhận chất béo đã chuẩn bị (xem 8.4) sử dụng trong phép thử trắng thuốc thử (8.3) hoặc trong trường hợp chất không hòa tan, là khối lượng của bình thu nhận chất béo và cặn không tan xác định được trong 8.5.16, tính bằng gam (g).

Báo cáo kết quả chính xác đến 0,01% (khối lượng).

9.2. Hàm lượng chất béo của chất khô, wd, biểu thị bằng phần trăm khối lượng, theo công thức (2):

(2)

Trong đó:

wf là hàm lượng chất béo của mẫu tính được theo 9.1;

ww là độ ẩm của mẫu, được xác định theo TCVN 11163 (ISO 5550).

10. Độ chụm

10.1. Phép thử liên phòng thử nghiệm

Các giá trị về độ lặp lại và độ tái lập được biểu thị ở mức 95% và có được từ kết quả phép thử liên phòng được thực hiện theo ISO 5725:19861).

10.2. Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành trên vật liệu thử giống hệt nhau, do một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị. trong một khoảng thời gian ngắn, không quá 5% các trường hợp ln hơn 0,10 %.

10.3. Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lp, riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành thử trên vật liệu giống thử hệt nhau, trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau thực hiện, sử dụng các thiết bị khác nhau, không quá 5% các trường hợp lớn hơn 0,20%.

11. Chú ý về cách tiến hành

11.1. Phép thử trng đ kiểm tra thuốc thử

Trong phép thử trng thuốc thử này, bình thu nhận chất béo dùng để kiểm tra khối lượng được sử dụng để đảm bảo các thay đổi trong điu kiện môi trường của phòng cân hoặc ảnh hưởng nhiệt độ của bình thu nhận chất béo không làm ảnh hưởng đến việc xem xét sự có mặt hay không có mặt của chất không bay hơi trong phần chiết của thuốc thử. Bình thu nhận này có thể được sử dụng như là bình đối trọng trong trường hợp cân hai đĩa. Trong trường hợp khác, chênh lệch khi lượng biểu kiến [(m3 - m4) trong công thức ở (1)] của bình dùng cho mục đích kiểm chứng phải được xem xét khi kiểm tra khối lượng của bình thu nhận chất béo dùng trong phép thử trắng thuốc thử. Khối lượng biểu kiến của bình thu nhận chất béo, được hiệu chỉnh theo sự thay đổi khối lượng biểu kiến của bình kiểm chứng, không được tăng quá 0,5 mg.

Rất hiếm khi dung môi có cha chất bay hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu thấy sự có mặt của các chất như thế, cần tiến hành phép thử trắng thuốc thử đối với tất c các thuốc thử và từng dung môi thì sử dụng bình thu nhận chất béo với khoảng 1 g butterfat khan mới. Nếu cần, chưng cất lại các dung môi với sự có mặt của 1 g butterfat khan trong 100 ml dung môi. Chỉ sử dụng các dung môi này trong khoảng thời gian ngắn sau khi chưng cất.

11.2. Tiến hành phép thử trắng đồng thời với việc xác định

Giá tr thu được trong phép thử trắng, được tiến hành đồng thời với việc xác định, có thể cho giá trị biểu kiến của các chất chiết được từ phần mẫu thử (m1 - m2) để hiệu chnh về sự có mặt của chất không bay hơi chiết được từ thuốc thử và cũng như khi có bất k sự thay đổi nào về điều kiện môi trường của phòng cân và chênh lệch nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và phòng cân của hai lần cân (8.5.14 và 8.4 hoặc 8.5.16).

Trong các điều kiện thích hợp (giá tr thấp trong phép thử trắng đối với thuốc thử, nhiệt độ của phòng cân không đổi, thi gian thích hợp để làm nguội bình thu nhận chất béo) thì giá trị này sẽ luôn luôn nhỏ hơn 0,5 mg và có thể được bỏ qua trong phần tính kết quả trong trường hợp xác định thông thường. Cũng thường gặp các giá trị lớn hơn đến 2,5 mg (dương tính và âm tính). Sau khi hiệu chnh các giá trị này, các kết quả sẽ đúng. Khi phải hiệu chính giá trị lớn hơn 2,5 mg thì phải nêu lên trong phần báo cáo thử nghiệm (Điều 12).

Nếu giá trị thu được trong phép thử trng thường lớn hơn 0,5 mg thì cần kiểm tra lại thuốc thử nếu ngay trước đó chưa kiểm tra. Thuốc thử có lẫn tạp chất hoặc có vết thì cần phải thay mới hoặc tinh sạch lại (xem đoạn hướng dẫn trong Điều 5, cũng như 11.1).

11.3. Phép thử đối với peroxit trong ete dietyI

Đ thử peroxit, cho 1 ml dung dịch kali iodua 100 g/l mới chuẩn bị vào 10 ml ete dietyl đựng trong ống đong nhỏ có nắp thủy tinh đã được tráng trước bằng ete. Lắc ng đong và sau đó đ yên trong 1 min. Không được có màu vàng trong lớp ete.

Có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm thích hợp khác đối với peroxit.

Để đảm bo ete dietyl (không chứa chất chống oxi hóa) không chứa peroxit, xử lý ete ít nhất là ba ngày trước khi sử dụng.

Cắt lá kẽm thành những di để ít nhất là chúng chạm được đến nửa chai đựng ete, sử dụng khoảng 80 cm2 lá kẽm cho 1 lít ete.

Trước khi sử dụng, nhúng toàn bộ các di lá kẽm 1 min trong dung dịch chứa 10 g đồng(ll) sulfat ngậm năm phân tử nước (CuSO4.5H2O) và 2 ml axit sulfuric đậm đặc [98% (phần khối lượng)] trên một lít. Rửa nhẹ và kỹ các di kẽm bằng nước, rồi đặt các dải đã mạ đồng còn ướt này vào trong chai đựng ete.

Có thể dùng các phương pháp khác với điều kiện không ảnh hưởng đến kết quả xác định.

11.4. Ete dietyI chứa chất chng oxi hóa

Một số quốc gia dùng ete dietyl chứa khoảng 1 mg chất chống oxi hóa trên kilogam để xác định chất béo. Hàm lượng này không được dùng để làm chuẩn. các quốc gia khác, ch sử dụng ete dietyl chứa hàm lượng chất chống oxi hóa cao, ví dụ lớn hơn 7 mg trên kilogam. Chỉ nên sử dụng ete cho phép xác định thông thường với phép thử trắng thuốc thử bắt buộc phải thực hiện đng thời với phép xác định để hiệu chính sai lỗi hệ thống vì dư lượng chất chống oxi hóa. Đối với mục đích đi chứng, phi chưng cất ete trước khi sử dụng.

12. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:

a) mọi thông tin cần thiết để nhn biết đầy đ về mẫu thử;

b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;

c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;

d) mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thưng có thể ảnh hưởng đến kết quả;

e) kết quả thử nghiệm thu được và kết quả cuối cùng thu được, nếu kiểm tra lặp lại.

Phải báo cáo giá trị của phép thử trắng thuốc thử [(m3 - m4), xem 9.1] nếu vượt quá 2,5 mg.

PHỤ LỤC A

(tham khảo)

Cách tiến hành khác dùng ống chiết chất béo có xi phông hoặc có nối với chai rửa

A.1. Phạm vi áp dụng

Phụ lục này miêu tả phương pháp sử dụng chai chiết chất béo có gắn xi phông hoặc chai rửa (xem Hình A.1).

A.2. Cách tiến hành

A.2.1. Chuẩn b mẫu thử

Xem 8.1.

A.2.2. Phn mẫu thử

Tiến hành theo 8.2 nhưng dùng các ống chiết chất béo (xem Chú thích trong 6.6) hoặc sử dụng bình cầu hoặc cốc có mỏ 100 ml.

Phần mẫu thử này phải cố gắng chuyển hết vào đáy của ống chiết chất béo, bình cầu hoặc cốc có mỏ.

A.2.3. Phép thử trắng thuc thử

Xem 8.3 và 11.2.

A.2.4. Chuẩn b bình thu nhận chất béo

Xem 8.4.

A.2.5. Phép xác định

A.2.5.1. Thêm 10 ml đến 15 ml axit clohydric (5.1) để rửa phần mẫu thử trên đáy của ng, bình cầu hoặc cốc có m, sau đó trộn.

A.2.5.2. Gia nhiệt bằng cách lắc nh bình trong nồi cách thủy đun sôi hoặc trên ngọn lửa hoặc trên bếp điện cho đến khi tất c các thành phần hòa tan hết.

CHÚ THÍCH: Các bình chiết chất béo có chân không thích hợp để gia nhiệt trực tiếp trên ngọn lửa hoặc trên bếp điện.

A.2.5.3. Để bình yên 20 min đến 60 min trong nồi cách thủy đun sôi, thỉnh thoảng lắc trong 15 min đầu hoặc giữ bình sôi nhẹ trên ngọn lửa hoặc trên bếp điện 10 min. Làm nguội, ví dụ dưới dòng nước chảy.

giai đoạn sau của quy trình, nếu gặp khó khăn do các pha chất lòng nhớt, lặp lại phép xác định với phần mẫu thử nh hơn và thời gian đun sôi hoặc gia nhiệt dài hơn.

A.2.5.4. Nếu quá trình phân hủy thực hiện trong ống chiết thì thêm 10 ml etanol (5.2) và nhẹ nhàng trộn kỹ hỗn hợp trên đáy của ống chiết chất béo. Thêm 2 giọt dung dịch đỏ Congo (5.6), nếu cần.

Nếu quá trình phân hy thực hiện trong bình không phải ống chiết thì rót lượng chứa trong bình sang ống chiết. Rửa lần lượt với 10 ml etanol (5.2), 25 ml ete dietyl (5.3) và 25 ml dầu nhẹ (5.4), mỗi lần rót dung môi vào ống chiết. Trộn đều sau khi thêm etanol như mô tả ở trên và lắc ống chiết sau khi thêm ete dietyl và dầu nhẹ, như mô tả trong A.2.5.5 và A.2.5.6, tương ứng.

A.2.5.5. Thêm 25 ml ete dietyl (5.3), đậy nắp ống bằng nút bần đã bão hòa nước hoặc np làm bằng chất liệu khác đã làm ướt bằng nước (xem 6.6) và lắc mạnh ng nghiệm, nhưng không quá mạnh (để tránh tạo nhũ) bằng cách đảo chiều trong khoảng 1 min. Nếu cần, làm nguội ống dưới dòng nước chảy, sau đó cn thận m nút bần hoặc nắp, sử dụng chai rửa (6.8) để tráng nút và c ống nghiệm bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.5) sao cho dịch rửa chảy vào ống nghiệm.

A.2.5.6. Thêm 25 ml dầu nhẹ (5.4), đậy ống bằng nút bần đã bão hòa nước hoặc nắp đã bão hòa nước khác (bằng cách ngâm trong nước) và lắc ống nhẹ 30 s như mô tả trong A.2.5.5.

A.2.5.7. Ly tâm ống đã đậy nắp trong 1 min đến 5 min ở gia tốc hướng tâm 500 r/min đến 600 r/min (xem 6.2). Nếu không có máy ly tâm (6.2) thì đặt ống nghiệm trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30 min cho đến khi thấy có lớp nổi lên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ với lớp nước. Nếu cần, làm mát ống nghiệm dưới dòng nước chảy.

A.2.5.8. Cẩn thận tháo bỏ nút hoặc nắp, tráng nút và phía trong cổ ống chiết chất béo bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.5) sao cho dịch rửa chảy vào ống nghiệm.

A.2.5.9. Lắp ống xi phông hoặc nối với chai rửa vào ống chiết chất béo và đy ống nối bên trong cho đến khoảng 4 mm cao hơn mặt tiếp xúc giữa các lớp. ng nối phía bên trong phải song song với trục của ống chiết chất béo.

Cẩn thận gạn càng triệt để càng tốt lớp nổi trên bề mặt của ống chiết chất béo vào bình thu nhận chất béo (xem 8.4) có chứa một vài hạt trợ sôi (6.10) trong trường hợp đối với bình (tùy ý với đĩa metan). không để lớp nước lẫn vào. Tráng phía ngoài ống nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy dịch rửa vào bình thu nhn chất béo.

A.2.5.10. Tháo ống nối ra khỏi cổ của ống chiết chất béo, nâng nhẹ ống nối và tráng phần thấp hơn của ống nối bên trong bằng một ít dung môi hỗn hợp. Hạ thấp và chèn lại ống nối và chuyển dịch rửa vào bình thu nhận chất béo.

Tráng rửa lại ống nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, cho dịch rửa vào bình thu nhận chất béo.

Tốt nhất là loại b dung môi hoặc một phần dung môi ra khi bình thu nhận chất béo bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như trong 8.5.12.

A.2.5.11. Thực hiện chiết lần hai bằng cách lặp lại các thao tác như trong A.2.5.5 đến hết A.2.5.9. nhưng chỉ sử dụng 15 ml ete dietyl (5.3) và 15 ml dầu nhẹ (5.4). Dùng ete để tráng thành trong của ống nối, trong suốt quá trình tháo ống nối ra khỏi ống chiết chất béo sau lần chiết lần trước.

A.2.5.12. Tiến hành như trong 8.5.12 đến 8.5.16.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DN

a Dung dịch khi tháo ống ni (105 ml ± 5 ml).

b Độ dày của thành 1,5 mm ± 0,5 mm.

Hình A.1 - Các ví dụ về ống chiết chất béo

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sn phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu2)

[2] TCVN 6910-1:2001 (ISO 5725-1:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung

[3] TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bn xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn


1) ISO 5725:1986 Precision of test methods - Determinaion of repeatability and reproducibility for a Standard test method by inter-laboratory tests được sử dụng để tính dữ liệu v độ chụm.

2) Tương ứng với IDF 50.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi