Trang /
Tiêu chuẩn TCVN 4523:2009 Phân loại, cấu trúc xuất bản phẩm thông tin
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4523:2009
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4523:2009 Xuất bản phẩm thông tin-Phân loại, cấu trúc và trình bày
Số hiệu: | TCVN 4523:2009 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
Năm ban hành: | 2009 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4523:2009
XUẤT BẢN PHẨM THÔNG TIN - PHÂN LOẠI, CẤU TRÚC VÀ TRÌNH BÀY
Information publication - Classification, structure and formal presentation
Lời nói đầu
TCVN 4523 : 2009 thay thế TCVN 4523 : 1988
TCVN 4523: 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC46 Thông tin và tư liệu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
XUẤT BẢN PHẨM THÔNG TIN - PHÂN LOẠI, CẤU TRÚC VÀ TRÌNH BÀY
Information publication - Classification, structure and formal presentation
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định cách phân loại, cấu trúc, cách thức trình bày các xuất bản phẩm thông tin.
2. Thuật ngữ và giải thích
2.1. Xuất bản phẩm thư mục (Bibliographic publication)
Xuất bản phẩm thông tin mà phần chính là tập hợp các biểu ghi thư mục được sắp xếp theo một trật tự nhất định.
VÍ DỤ Thư mục quốc gia, thông báo tài liệu mới, thư mục chuyên đề, mục lục quyển, mục lục liên hợp (sách, báo, tạp chí) v.v...
2.3. Xuất bản phẩm tóm tắt (Summary publication)
Xuất bản phẩm thông tin mà phần chính là tập hợp các bài tóm tắt và những biểu ghi thư mục tương ứng và được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
VÍ DỤ Tạp chí tóm tắt, tuyển tập tóm tắt, thông tin nhanh v.v...
2.4. Bản tin (Bulletin)
Xuất bản phẩm thông tin mà phần chính là các bài thông tin chuyên đề, được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
VÍ DỤ Bản tin nhanh, bản tin chuyên đề, bản tin chọn lọc phục vụ lãnh đạo, bản tin điện tử v.v...
2.5. Tổng luận ( Review)
Xuất bản phẩm thông tin mà phần chính là một hoặc một số bài tổng luận và được sắp xếp theo một trình tự nhất định
2.6. Xuất bản phẩm tổng hợp (General publication)
Xuất bản phẩm thông tin mà phần chính là tập hợp các biểu ghi thư mục, các bài tóm tắt, các thông tin chuyên đề và được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
2.7. Tài liệu cấp I (Primary document)
Tài liệu phản ánh trực tiếp kết quả hoạt động khoa học, kỹ thuật, kinh tế và sáng tạo khác.
2.8. Tài liệu cấp II (Secondary document)
Tài liệu phản ánh kết quả xử lý phân tích, tổng hợp các tài liệu cấp I
2.9. Tài liệu gốc (Orginal document)
Tài liệu (cấp I hoặc cấp II) dùng để biên soạn thư mục, bài tóm tắt, bài chú giải, bài tổng luận.
2.10. Xuất bản phẩm tiếp tục (Serials publication)
Xuất bản phẩm được xuất bản tuần tự phần (số, quyển, tập) và được đánh dấu theo số thứ tự hoặc theo thời gian. Các phần (số, quyển, tập) của ấn phẩm tiếp tục có nội dung không trùng lặp, có nhan đề chung, hình thức trình bày và khổ (kích thước) giống nhau.
2.11. Xuất bản phẩm định kỳ (Periodical publication)
Xuất bản phẩm tiếp tục được xuất bản theo một khoảng thời gian xác định
2.12. Xuất bản phẩm tiếp tục không định kỳ (Non-periodical serials publication)
Xuất bản phẩm tiếp tục được xuất bản sau một khoảng thời gian không định trước (tùy theo việc thu thập, xử lý tài liệu và mục đích xuất bản).
2.13. Tùng thư (Series)
Xuất bản phẩm tiếp tục thuộc một ấn phẩm tiếp tục khác nhưng được xuất bản độc lập. Tùng thư có thể là xuất bản phẩm định kỳ hoặc xuất bản phẩm tiếp tục không định kỳ.
2.14. Xuất bản phẩm một kỳ (Single-volumed publication)
Xuất bản phẩm được xuất bản riêng từng lần và độc lập với các xuất bản phẩm khác, ví dụ: chuyên khảo.
2.15. Mô tả thư mục (Bibliographic description)
Tập các thông tin thư mục về tài liệu được sắp xếp theo một quy tắc nhất định và để phân biệt tài liệu đó với những tài liệu khác.
2.16. Biểu ghi thư mục (Bibliographic record)
Tập hợp thông tin thư mục, ngoài mô tả thư mục là thành phần bắt buộc còn có thể thêm: số thứ tự của biểu ghi, tiêu đề, chỉ số phân loại, đề mục, từ chuẩn, ký hiệu xếp giá, bài chú giải v.v... tùy theo mục đích sử dụng
2.17. Bài tóm tắt (Abstract)
Bài trình bày ngắn gọn những nội dung chính của tài liệu gốc (hoặc một phần của tài liệu gốc) phù hợp với mục đích sử dụng, tính chất và giá trị của tài liệu gốc.
2.18. Bài chú giải (Annotation)
Bài giới thiệu ngắn gọn về nội dung, đối tượng, hình thức và các đặc điểm khác của tài liệu gốc. Bài chú giải mang tính giải thích, làm rõ hơn nhan đề của tài liệu gốc, cho biết tài liệu đó nói về những nội dung gì.
2.19. Bảng tra phụ trợ (Auxiliary index)
Bảng tra được sử dụng như một công cụ tra cứu bổ trợ cho bảng tra khác. Các dạng bảng tra phụ trợ phổ biến là bảng tra tác giả, chủ đề, phân loại, cơ quan, công thức, patent.
2.20. Bản tin ngày (Daily bulletin)
Cung cấp các tin nhanh mang tính thời sự hoặc thông tin chuyên ngành được tổng hợp từ nhiều tài liệu gốc khác nhau. Để thông tin nhanh, bản tin ngày thường được xuất bản điện tử, gọi là bản tin điện tử.
2.21. Bản tin chọn lọc phục vụ lãnh đạo (Selective bulletin for leader)
Bản tin ngắn, gồm các thông tin được chọn lọc từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau về chiến lược, chính sách phát triển các ngành, các lĩnh vực, nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, lãnh đạo ngắn gọn và nhanh chóng.
2.22. Bản tin khoa học, công nghệ (Scientific, technological bulletin)
Xuất bản phẩm thông tin có nội dung chủ yếu là các thông tin ngắn gọn về các ngành khoa học, công nghệ v.v... Ví dụ như Bản tin Khoa học-Công nghệ v.v...
2.23. Tổng luận thư mục (Bibliographic review)
Tổng luận giới thiệu các tin tức, số liệu một cách có hệ thống các tài liệu gốc về một chuyên đề hoặc một lĩnh vực nghiên cứu nào đó, việc sử dụng những tài liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và thử nghiệm;
2.24. Tổng luận tóm tắt (Abstract review of several source)
Trình bày có hệ thống, cô đọng và tổng hợp thông tin rút ra từ các tài liệu gốc về nội dung cơ bản của một vấn đề được đề cập.
2.25. Tổng luận phân tích (Analytical review)
Tổng luận mà trong đó ngoài việc tổng hợp, hệ thống hóa thông tin cần phải có đánh giá, phân tích nội dung tài liệu gốc và nêu lên những kết luận, kiến nghị của mình về những vấn đề được đề cập.
3. Phân loại xuất bản phẩm thông tin
Xuất bản phẩm thông tin có nội dung chủ yếu là thông tin cấp hai và do các cơ quan có hoạt động thông tin và tư liệu xuất bản.
Xuất bản phẩm thông tin được phân loại theo các dấu hiệu:
- Hình thức xử lý thông tin, chia thành các dạng: thư mục, tóm tắt, bản tin, tổng luận và xuất bản phẩm tổng hợp;
- Hình thức xuất bản, chia thành các dạng: sách, tạp chí và ấn phẩm điện tử;
- Thời hạn xuất bản, chia thành các dạng: định kỳ, không định kỳ và nhiều kỳ;
- Hình thức lưu trữ thông tin, chia thành 2 dạng chính: giấy và điện tử;
4. Cấu trúc xuất bản phẩm thông tin
4.1. Xuất bản phẩm thông tin
Các thông tin xuất bản là tập hợp các thông tin nhận dạng và đặc trưng của xuất bản phẩm.
- Thông tin về trách nhiệm: tác giả, người biên soạn, biên tập, ban biên tập, cơ quan chịu trách nhiệm về nội dung v.v...;
- Nhan đề xuất bản phẩm (nhan đề chính, nhan đề khác, nhan đề tùng thư v.v...);
- Thông tin về dạng xuất bản phẩm (nếu chưa được thể hiện ở nhan đề xuất bản phẩm như tổng luận phân tích, bản tin chọn lọc phục vụ lãnh đạo v.v....);
- Thông tin về định kỳ, năm bắt đầu xuất bản (ví dụ: bản tin ngày, 6 số/năm v.v...);
- Địa chỉ xuất bản: Nơi xuất bản, tên cơ quan hoặc nhà xuất bản, năm xuất bản. Đối với các xuất bản phẩm tiếp tục có thể không nêu năm xuất bản trong trường hợp năm xuất bản đã được thể hiện ở số thứ tự xuất bản;
- Số thứ tự xuất bản (có thể bao gồm tháng, năm xuất bản) đối với các xuất bản phẩm liên tục;
- Thông tin ấn loát: số lượng bản, trang, khổ cỡ (kích thước), số xuất bản, tên và địa chỉ cơ sở in, ngày tháng in và in xong, ngày tháng nộp lưu chiểu v.v...;
- Chú giải xuất bản (phụ chú)
- Bài tóm tắt (đối với tổng luận).
Cấu trúc của xuất bản phẩm thông tin gồm:
- Phần chính;
- Bộ máy tra cứu;
- Phần phụ thêm;
4.1.1. Phần chính là phần phản ánh những kết quả xử lý, phân tích, tổng hợp các tài liệu gốc và xác định sự khác nhau giữa các dạng xuất bản phẩm thông tin.
VÍ DỤ Phần chính của xuất bản phẩm thư mục là tập hợp các biểu ghi thư mục, phần chính của xuất bản phẩm tóm tắt là tập hợp các bản tóm tắt đi kèm với biểu ghi thư mục, phần chính của bản tin là tập hợp các bài thông tin chuyên đề, phần chính của tổng luận là một hoặc một số bài tổng luận
4.1.2. Bộ máy tra cứu của xuất bản phẩm thông tin bao gồm:
- Mục lục;
- Lời giới thiệu (mở đầu);
- Hướng dẫn sử dụng xuất phẩm;
- Sơ đồ sắp xếp;
- Hệ thống chỉ dẫn (tham chiếu);
- Danh mục nguồn tài liệu gốc;
- Bảng các từ viết tắt và các ký hiệu;
- Các bảng tra phụ trợ.
4.1.2.1. Mục lục là bảng kê tên các phần, mục của xuất bản phẩm và được sắp xếp theo trình tự như sắp xếp chúng trong xuất bản phẩm đồng thời có ghi số trang bắt đầu hoặc trang bắt đầu và trang cuối cùng của phần, mục tương ứng.
4.1.2.2. Lời giới thiệu (mở đầu) phải nêu rõ:
- Nhiệm vụ, tính chất, mục đích của xuất bản phẩm;
- Thể thức xuất bản (định kỳ, việc đánh số, việc phân chia thành các chuyên đề khác nhau v.v...)
- Cơ sở lựa chọn và sắp xếp tài liệu;
- Bộ máy tra cứu của xuất bản phẩm;
- Thể thức phát hành, đặt mua, trao đổi xuất bản phẩm, đặt sao tài liệu v.v...
Các xuất bản phẩm tiếp tục, xuất bản phẩm nhiều tập bắt buộc phải có lời giới thiệu ở số (quyển, tập) đầu. Trong trường hợp, khi có sự thay đổi (cơ sở lựa chọn và sắp xếp tài liệu, khung phân loại, hình thức xử lý v.v...) thì ngay ở số (quyển, tập) đó phải có lời giới thiệu và nêu rõ sự thay đổi.
4.1.2.3. Hướng dẫn sử dụng xuất bản phẩm là bản quy tắc sử dụng xuất bản phẩm.
VÍ DỤ Trong xuất bản phẩm thư mục và tóm tắt thường hướng dẫn giải thích các yếu tố mô tả thư mục như nhan đề, tác giả, ký hiệu phân loại, số thứ tự tài liệu trong xuất bản phẩm v.v...
Trong bản hướng dẫn sử dụng có thể giới thiệu về thể thức phát hành, đặt mua, trao đổi xuất bản phẩm, đặt sao tài liệu. Hướng dẫn sử dụng xuất bản phẩm có thể được nêu trong lời giới thiệu (mở đầu).
Các xuất bản phẩm thư mục, bài tóm tắt đặc thù như: thư mục quốc gia; mục lục liên hợp sách, báo, tạp chí; tạp chí tóm tắt phải có hướng dẫn sử dụng xuất bản phẩm trong tất cả các số (quyển, tập).
4.1.2.4. Sơ đồ sắp xếp của xuất bản phẩm là danh mục các ký hiệu phân loại và các đề mục tương ứng được sử dụng để sắp xếp tài liệu trong phần chính của xuất bản phẩm. Khung phân loại của xuất bản phẩm có thể là DDC, BBK, khung đề mục quốc gia v.v...
Sơ đồ sắp xếp của xuất bản phẩm nhiều tập phải được nêu trong tập đầu, của xuất bản phẩm một kỳ được nêu trong từng kỳ xuất bản, của xuất bản phẩm tiếp tục được nêu trong số đầu của mỗi năm.
Sơ đồ sắp xếp của xuất bản phẩm nếu trùng hoàn toàn với mục lục thì được nêu trong phần đầu của từng số xuất bản phẩm và thường đi kèm với số trang để tra cứu.
4.1.2.5. Hệ thống tra cứu (tham chiếu) được sử dụng để tránh trùng lặp các biểu ghi thư mục và các bài tóm tắt trong các phần khác nhau của xuất bản phẩm. Các chỉ dẫn có thể được nêu trong phần chính của xuất bản phẩm hoặc trong khung phân loại hay mục lục.
4.1.2.6. Danh mục tài liệu gốc là bảng kê tên các tài liệu cấp I (ví dụ sách, bài báo v.v...) chứa các thông tin được dùng để biên soạn xuất bản phẩm.
Danh mục tài liệu gốc nên để ở cuối xuất bản phẩm và chia theo ngôn ngữ: tiếng Việt, tiếng Anh. Trong từng ngôn ngữ tài liệu được sắp xếp theo thứ tự chữ cái của tiêu đề mô tả.
4.1.2.7. Bảng các từ viết tắt và các ký hiệu là bảng kê theo vần chữ cái các từ viết tắt và các ký hiệu được sử dụng trong xuất bản phẩm, có giải nghĩa (giải mã) đầy đủ về chúng.
4.1.3. Phần phụ thêm của xuất bản phẩm thông tin bao gồm:
- Mẫu phiếu yêu cầu;
- Mẫu phiếu phản hồi;
-Thông tin quảng cáo;
4.1.3.1. Mẫu phiếu yêu cầu là mẫu quy định thủ tục và hình thức nêu yêu cầu tài liệu gốc, bản sao hoặc những dịch vụ khác (ví dụ: dịch, tóm tắt tài liệu v.v...).
4.1.3.2. Mẫu phiếu phản hồi là mẫu gồm các mục (câu hỏi) đưa ra để người dùng tin dựa vào đó điền các thông tin về sự phù hợp của xuất bản phẩm thông tin được xuất bản đối với yêu cầu tin của họ, về tính chất và hiệu quả sử dụng chúng.
4.1.3.3. Trong xuất bản phẩm thông tin được phép quảng cáo về các xuất bản phẩm thông tin cũng như về các xuất bản phẩm khác
4.1.3.4. Quy định về thành phần, yếu tố bắt buộc và không bắt buộc của xuất bản phẩm thông tin được nêu trong Phụ lục B.
4.2. Xuất bản phẩm thư mục
4.2.1. Xuất bản phẩm thư mục có thành phần chính là các biểu ghi thư mục. Mỗi biểu ghi thư mục phải bao gồm bản mô tả thư mục tài liệu được xử lý, đồng thời có thể thêm:
a) Số thứ tự của biểu ghi;
b) Tiêu đề;
c) Ngôn ngữ tìm tin (phân loại, chủ đề, từ khóa v.v...);
d) Chú giải;
e) Địa chỉ tài liệu gốc;
Các yếu tố này (nếu có) phải được sắp xếp theo trình tự thống nhất trong một xuất bản phẩm.
4.2.2. Việc mô tả thư mục, làm chú giải các tài liệu phải được tiến hành theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
4.2.3. Việc sắp xếp các biểu ghi thư mục phải được tiến hành theo:
- Ký hiệu phân loại của khung phân loại mà xuất bản phẩm sử dụng;
- Các biểu ghi có cùng ký hiệu phân loại được sắp xếp theo:
+ Vần chữ cái (họ tên tác giả hoặc nhan đề tài liệu v.v...);
+ Trình tự thời gian xuất bản của các tài liệu gốc;
+ Dạng tài liệu;
+ Sự kết hợp các dấu hiệu nêu trên;
4.3. Xuất bản phẩm tóm tắt
4.3.1. Xuất bản phẩm tóm tắt có phần chính là các bài tóm tắt đi liền với biểu ghi thư mục. Việc sắp xếp các tài liệu trong phần chính của xuất bản phẩm tóm tắt dựa vào việc sắp xếp biểu ghi thư mục (gắn với bài tóm tắt) và giống như xuất bản phẩm thư mục.
4.3.2. Cấu trúc và yêu cầu đối với bài tóm tắt phải theo TCVN 4524: 2008 Tư liệu - Bài tóm tắt cho xuất bản phẩm và tư liệu
4.3.3. Trong phần chính xuất bản phẩm tóm tắt được phép đưa vào với số lượng hạn chế các biểu ghi thư mục không có tóm tắt hoặc chú giải kèm theo.
4.4. Bản tin
4.4.1. Xuất bản phẩm bản tin là tập hợp các thông tin mang tính thời sự hoặc chuyên ngành, phục vụ cho một số đối tượng cụ thể, nhằm cung cấp thông tin hoặc hỗ trợ thông tin để ra quyết định. Bản tin có thể được xuất bản dưới dạng xuất bản phẩm giấy hoặc điện tử.
4.4.2. Có nhiều loại bản tin khác nhau: bản tin ngày, bản tin chọn lọc phục vụ lãnh đạo và bản tin khoa học công nghệ
4.4.3. Cấu trúc bản tin:
a) Phần chính
b) Kết luận
c) Danh mục tài liệu gốc (tài liệu tham khảo)
4.4.4. Quy trình biên soạn bản tin: gồm các bước
d) Thu thập nguồn tin;
e) Điểm tin, chọn bài;
f) Xử lý, tóm tắt thông tin;
g) In bản thảo và biên tập;
h) Duyệt ấn phẩm chính thức
i) In ấn phẩm hoặc phát lên mạng
4.5. Tổng luận
4.5.1. Tổng luận là trình bày có hệ thống và cô đọng các thông tin được xử lý, phân tích, tổng hợp nhiều nguồn tin (dạng tài liệu) khác nhau, xuất hiện trong một khoảng thời gian nhất định, về các vấn đề được đề cập, tức là về hiện trạng, mức độ và xu hướng phát triển của chúng.
4.5.2. Có 3 loại bài tổng luận:
- tổng luận thư mục;
- tổng luận tóm tắt;
- tổng luận phân tích.
4.5.3. Cấu trúc tổng luận gồm:
a) Mở đầu (đặt vấn đề);
b) Phần chính (tổng hợp, phân tích vấn đề)
c) Kết luận và kiến nghị;
d) Phụ lục;
e) Danh mục tài liệu gốc (tài liệu tham khảo);
Tổng luận thư mục bắt buộc phải có các thành phần: a,b;
Tổng luận tóm tắt bắt buộc phải có các thành phần: a,b,e;
Tổng luận phân tích bắt buộc phải có các thành phần: a,b,c,e;
4.5.3.1. Mở đầu (đặt vấn đề) là phần nêu ngắn gọn cơ sở lựa chọn đề tài tổng luận, mục tiêu biên soạn, giới hạn khoảng thời gian và dạng các tài liệu gốc để biên soạn, sự liên quan của tổng luận đối với các tổng luận khác đã được biên soạn về vấn đề đề cập.
4.5.3.2. Phần chính (phân tích, tổng hợp vấn đề)
Đối với tổng luận thư mục, phần này gồm các thông tin thư mục về các tài liệu gốc liên quan đến vấn đề đề cập và kèm theo bài tổng hợp, tóm tắt thông tin của từng tài liệu;
Đối với tổng luận tóm tắt, phần này gồm các thông tin được hệ thống hóa và tổng hợp về hiện trạng, mức độ và xu hướng phát triển của vấn đề đề cập;
Đối với tổng luận phân tích, ngoài các yêu cầu như đối với tổng luận tóm tắt, trong phần này đòi hỏi phải phân tích sâu và có đánh giá, phê phán nội dung tài liệu gốc;
Trong phần chính cùa tổng luận tóm tắt và tổng luận phân tích có thể nêu những chỉ dẫn về tài liệu sử dụng dưới dạng số thứ tự và đặt trong ngoặc vuông [ ].
4.5.3.3. Kết luận và kiến nghị là phần bắt buộc phải có đối với tổng luận phân tích. Phần này gồm các đề xuất về hướng phát triển và giải pháp cho các vấn đề được đề cập. Ngoài ra, tổng luận phân tích có thể đưa ra dự báo về sự phát triển của từng lĩnh vực khoa học, công nghệ; hoặc kế hoạch phát triển của các lĩnh vực được đề cập; hoặc dự báo giá cả và thị trường tiêu thụ.vv... Dự báo là phương pháp xử lý logic thông tin từ tài liệu gốc để đưa ra được những thông tin dẫn kết.
4.5.3.4. Phụ lục là phần bổ sung cho tổng luận và có thể gồm: các bảng, biểu, kết quả thực nghiệm v.v...
4.5.3.5. Danh mục tài liệu gốc (tài liệu tham khảo) là danh mục các tài liệu dùng để biên soạn tổng luận.
4.5.4. Trong xuất bản phẩm tổng luận, bài tổng luận có thể do tác giả trong nước biên soạn hoặc dịch từ bài tổng luận của nước ngoài.
4.6. Xuất bản phẩm tổng hợp
4.6.1. Trong phần chính của xuất bản phẩm tổng hợp, các mô tả thư mục, bài tóm tắt, bài tổng luận đều phải đáp ứng các yêu cầu đối với chúng như đã nêu tại 3.2; 3.3; 3.4; 3.5;
4.6.2. Việc sắp xếp các phần thư mục, tóm tắt, tổng luận trong phần chính của xuất bản phẩm tổng hợp phải ổn định và thuận tiện cho việc sử dụng xuất bản phẩm.
5. Trình bày xuất bản phẩm thông tin
5.1. Việc trình bày, sắp xếp các thông tin xuất bản đối với xuất bản phẩm nhiều tập và xuất bản phẩm tiếp tục (định kỳ, nhiều kỳ, tùng thư) phải thống nhất cho tất cả các số (quyển, tập) của xuất bản phẩm đó.
5.2. Việc đánh số thứ tự xuất bản các xuất bản phẩm định kỳ hàng năm đều phải bắt đầu từ số 1 (đánh số theo từng năm) và phải ghi năm (có thể cả tháng) xuất bản.
5.3. Việc đánh số thứ tự xuất bản các xuất bản phẩm nhiều kỳ phải theo thứ tự liên tục kể từ khi xuất bản phẩm ra đời. Đối với xuất bản phẩm này cũng được phép đánh số thứ tự xuất bản theo từng năm nhưng phải nêu trong ngoặc đơn số thứ tự liên tục. Trong tất cả các trường hợp đều phải có năm xuất bản
5.4. Việc đánh số trang phải dùng số Ả Rập. Đối với các xuất bản phẩm định kỳ có thể đánh số trang riêng cho mỗi số (quyển, tập) hoặc số trang liên tục cho tất cả các số trong một năm. Đối với xuất bản phẩm nhiều kỳ phải đánh số trang riêng cho từng số (quyển, tập).
5.5. Tất cả các số (quyển, tập) của xuất phẩm xuất bản theo tùng thư đều phải ghi thống nhất tên nhan đề tùng thư chung và phía dưới là tên nhan đề tùng thư con hoặc tên nhan đề tập (số, quyển) của tùng thư hoặc của mỗi kỳ xuất bản (nếu có). Việc trình bày và đánh số (quyển, tập) của một tùng thư phải thống nhất.
5.6. Khổ cỡ (kích thước) của tất cả các số (quyển, tập) của một xuất bản phẩm tiếp tục phải thống nhất.
5.7. Đối với xuất bản phẩm tiếp tục, việc thay đổi nhan đề, cách trình bày, sắp xếp số liệu xuất bản, khổ cỡ (kích thước) chỉ được thực hiện từ số đầu của năm.
5.8. Các xuất bản phẩm thông tin có từ 16 trang trở lên phải có bìa. Bìa phải được trang trí thống nhất, trang nhã.
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
CÁC BƯỚC THU THẬP NGUỒN TIN
- Điểm tin, chọn bài: Chọn lọc các bài có nội dung thông tin mới, phù hợp với chủ đề bản tin.
- Xử lý, tóm tắt thông tin: Tóm tắt ngắn gọn các thông tin chính của tài liệu gốc và sắp xếp theo trình tự khoa học.
- Duyệt và in xuất bản phẩm: Bản tin phải được duyệt, chỉnh sửa và cho in chính thức hoặc phát lên mạng
- Bản tin chính thức có thể được phát ngay lên mạng theo ngày (bản tin ngày). Bản tin chọn lọc phục vụ lãnh đạo và bản tin khoa học, công nghệ được in ấn như các xuất bản phẩm thông tin khác.
PHỤ LỤC B
QUY ĐỊNH VỀ THÀNH PHẦN, YẾU TỐ CỦA ẤN PHẨM THÔNG TIN
(tham khảo)
Các yếu tố xuất bản phẩm | Xuất bản phẩm thư mục | Xuất bản tóm tắt | Xuất bản tổng luận | Xuất bản hỗn hợp | |||||
Xuất bản tiếp tục | Xuất bản một kỳ | Xuất bản tiếp tục | Xuất bản một kỳ | Xuất bản tiếp tục | Xuất bản một kỳ | Xuất bản tiếp tục | Xuất bản một kỳ | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Các thông tin xuất bản | - Thông tin về trách nhiệm (cơ quan xuất bản, ban biên tập, người biên tập, biên soạn...) | B | B | B | B | B | B | B | B |
- Nhan đề ấn phẩm | B | B | B | B | B | B | B | B | |
- Thông tin về dạng ấn phẩm | BX | BX | BX | BX | BX | BX | BX | BX | |
- Thông tin về định kỳ ấn phẩm | B | - | B | - | B | - | B | - | |
- Năm bắt đầu xuất bản | KB | - | KB | - | KB | - | KB | - | |
- Địa chỉ xuất bản | BX | B | BX | B | BX | B | BX | B | |
- Số thứ tự xuất bản | B | B | B | B | B | B | B | B | |
- Thông tin ấn loát | B | B | B | B | B | B | B | B | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
- Chú giải xuất bản (phụ chú) - Bản tóm tắt | - - | KB - | - - | KB - | KB KB | KB KB | - KB | KB KB | |
Phần chính | B | B | B | B | B | B | B | B | |
- Mục lục | B | B | B | B | B | B | B | B | |
Bộ máy tra cứu | - Lời giới thiệu (mở đầu) | BX | B | BX | B | BX | B | BX | B |
- Hướng dẫn sử dụng ấn phẩm | BX | BX | BX | BX | BX | BX | BX | BX | |
- Khung đề mục | BX | BX | BX | BX | - | - | BX | BX | |
- Hệ thống chỉ dẫn (tham chiếu) | KB | KB | KB | KB | KB | KB | KB | KB | |
- Danh mục nguồn tài liệu gốc | B | KB | B | KB | B | B | B | KB | |
- Bảng các từ viết tắt và các ký hiệu | B | B | B | B | B | B | B | B | |
- Các bảng tra phụ trợ | KB | KB | KB | KB | KB | KB | KB | KB | |
Phần phụ thêm | - Mẫu phiếu yêu cầu | KB | KB | KB | KB | - | - | KB | KB |
- Mẫu phiếu liên hệ ngược | KB | KB | KB | KB | KB | - | KB | KB | |
- Thông tin quảng cáo | KB | KB | KB | KB | KB | KB | KB | KB |
Ghi chú:
+ B - Yếu tố bắt buộc
+ KB - Yếu tố không bắt buộc
+ BX - Yếu tố bắt buộc đối với từng trường hợp nêu cụ thể trong tiêu chuẩn không cần
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.