Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 471/QĐ-BHXH 2019 Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 471/QĐ-BHXH
Cơ quan ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 471/QĐ-BHXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 25/04/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam giải đáp người dân trong vòng 17 ngày
Ngày 25/4/2019, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ra Quyết định 471/QĐ-BHXH về việc ban hành Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam là điểm truy cập duy nhất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên Internet, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng của Ngành Bảo hiểm xã hội, cung cấp thông tin, tiện ích cho người sử dụng thông qua phương thức và giao diện thống nhất.
Theo đó, bộ phận thường trực có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời trong vòng 02 – 05 ngày làm việc. Chậm nhất 07 ngày làm việc (câu hỏi phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị là 10 ngày) kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, các đơn vị có trách nhiệm trả lời hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời đối với tổ chức, cá nhân đặt câu hỏi.
Ngay sau khi nhận được câu trả lời từ đơn vị, không quá 02 ngày làm việc, Bộ phận thường trực có trách nhiệm gửi câu trả lời tới các tổ chức, cá nhân đồng thời biên tập phổ biến rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Như vậy, tổng thời gian tối đa trả lời người dân trong chuyên mục hỏi đáp về chính sách là 14 ngày (câu hỏi phức tạp là 17 ngày).
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Quyết định làm hết hiệu lực Quyết định 228/QĐ-BHXH.
Xem chi tiết Quyết định 471/QĐ-BHXH tại đây
tải Quyết định 471/QĐ-BHXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM Số: 471/QĐ-BHXH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
--------------------------------
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Báo chí số 103/2016/QH13 ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang Thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/20136/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với Trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1455/QĐ-BHXH ngày 30/8/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Truyền thông, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế và Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quyết định số 228/QĐ-BHXH ngày 13/02/2018 ban hành Quy chế hoạt động Cổng Thông điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc Trung tâm Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin; Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 471/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến và quản trị vận hành Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam (tên viết tắt là PORTAL), có địa chỉ trên Internet là: http://baohiemxahoi.gov.vn; http://vss.gov.vn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh).
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến và quản trị vận hành Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam có tên giao dịch bằng tiếng Anh là VietNam Social Security Portal là điểm truy cập duy nhất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên Internet, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng của Ngành Bảo hiểm xã hội, cung cấp thông tin, tiện ích cho người sử dụng thông qua phương thức và giao diện thống nhất.
2. Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (gọi tắt là dịch vụ công trực tuyến) là dịch vụ hành chính công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng và được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Mục là một tập hợp các thông tin, số liệu, hình ảnh có nội dung hướng theo một chủ đề. Chủ đề của mục có nội dung chi tiết hơn chủ đề của Chuyên mục.
4. Chuyên mục là một tập hợp của một số mục tạo thành.
5. Đơn vị trực thuộc là những đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được giao cung cấp nội dung và hình thức của thông tin... có liên quan đến công việc, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử.
6. Tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký hợp đồng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Chương II. HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 4. Yêu cầu của Cổng Thông tin điện tử
1. Cổng Thông tin điện tử tích hợp thông tin của toàn ngành Bảo hiểm xã hội nhằm giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội; tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công trực tuyến của Ngành; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội; đáp ứng các yêu cầu Nghị quyết về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội.
2. Bảo đảm phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc khai thác, tiếp nhận đầy đủ các loại thông tin; xử lý, cập nhật kịp thời các thông tin đó để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Ngôn ngữ và bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Cổng Thông tin điện tử
1. Ngôn ngữ chính thức sử dụng trên Cổng Thông tin điện tử là tiếng Việt tại địa chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn và tiếng Anh tại địa chỉ https://vss.gov.vn.
2. Bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Cổng Thông tin điện tử là Bộ mã tiếng Việt chuẩn theo quy định của pháp luật hiện hành (Unicode, TCVN 6909:2001).
Điều 6. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử
1. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử do Tổng Giám đốc quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Truyền thông. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử gồm Trưởng Ban là Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Phó Trưởng Ban thường trực là Lãnh đạo Trung tâm Truyền thông và các Phó Trưởng Ban, các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban Biên tập do Trưởng Ban phân công.
2. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử có trách nhiệm:
a) Định hướng, điều hành, duyệt và phát triển nội dung, chất lượng Cổng Thông tin điện tử:
- Phê duyệt danh sách mục, chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử. Xác nhận và phê duyệt yêu cầu chỉnh sửa những nội dung thông tin nêu trong các hồ sơ quản lý của mục, chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử.
- Tổ chức việc thu thập, biên tập, biên dịch, rà soát, xử lý thông tin; phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; bảo đảm cập nhật kịp thời, chính xác thông tin.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Khai thác, tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời các loại thông tin thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử.
b) Tổ chức phát triển và đề xuất giải pháp nâng cấp Cổng Thông tin điện tử trở thành đầu mối cung cấp thông tin và tích hợp dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; kết nối, tích hợp thông tin dịch vụ công từ Cổng Thông tin điện tử với các đơn vị khác có liên quan.
3. Trách nhiệm của Trưởng Ban Biên tập:
a) Trưởng Ban Biên tập chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các thông tin, dữ liệu đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử.
b) Trưởng Ban Biên tập phân công và ủy quyền cho các thành viên Ban Biên tập giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban Biên tập. Trưởng Ban Biên tập chịu trách nhiệm về nội dung công việc của các thành viên Ban Biên tập được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất với Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm vận hành và quản lý
1. Nguyên tắc chung phân công trách nhiệm
a) Danh sách các mục, chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt và Tiếng Anh theo phụ lục kèm theo. Tùy vào tình hình thực tế, Ban Biên tập xem xét, bổ sung, điều chỉnh danh sách các mục, chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử và yêu cầu các đơn vị trực thuộc chuẩn bị, cung cấp thông tin.
b) Các đơn vị trực thuộc khi cung cấp nội dung thông tin, dữ liệu cho Ban Biên tập để đăng tải Cổng Thông tin điện tử phải bảo đảm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, tuân thủ các quy định hiện hành về lĩnh vực đơn vị đang phụ trách.
c) Ban Biên tập có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông tin trước khi đưa lên Cổng Thông tin điện tử, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Trung tâm Truyền thông
a) Là Bộ phận thường trực của Ban Biên tập; Quản trị nội dung Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh.
b) Đề xuất với Ban Biên tập phương hướng, kế hoạch xuất bản, nội dung hình thức thể hiện các thông tin để tuyên truyền hướng dẫn trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt và phiên bản tiếng Anh các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phản ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.
c) Tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp, biên tập thông tin, dữ liệu gửi về Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt và phiên bản tiếng Anh; tổ chức xuất bản thông tin trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt và phiên bản tiếng Anh.
d) Thực hiện việc sử dụng các nguồn tài chính (nếu có) và chi trả nhuận bút phần tin tức trên Cổng Thông tin điện tử theo đúng các quy định hiện hành.
đ) Cấp và quản lý các tài khoản đăng thông tin lên Cổng Thông tin điện tử.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Biên tập.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin
a) Tổ chức quản lý hạ tầng, bảo đảm các điều kiện kỹ thuật về tính ổn định, an toàn bảo mật, tốc độ xử lý của hệ thống Cổng Thông tin điện tử; thường xuyên kiểm tra, giám sát kỹ thuật hoạt động Cổng Thông tin điện tử; phối hợp xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng Cổng Thông tin điện tử.
b) Đề xuất với Ban Biên tập lộ trình, phương án tích hợp các kênh thông tin, ứng dụng và dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào Cổng Thông tin điện tử phù hợp với lộ trình cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa của Ngành.
c) Quản lý và cấp các tài khoản quản trị theo yêu cầu của Trưởng Ban Biên tập.
d) Quản lý và vận hành Cổng Giao dịch điện tử, duy trì kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ I-VAN.
đ) Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp, sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử.
e) Bảo đảm việc tích hợp các ứng dụng và liên kết các trang hoạt động ổn định.
g) Rà soát, hiệu chỉnh thông tin và dịch vụ công trực tuyến cung cấp trôn Cổng Thông tin điện tử sau khi có ý kiến của Vụ Pháp chế.
h) Bảo đảm việc lưu trữ thông tin của Cổng Thông tin điện tử theo quy định của Nhà nước về lưu trữ.
4. Vụ Pháp chế
Kiểm tra, rà soát các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và kịp thời cung cấp các thông tin về cải cách thủ tục hành chính của Ngành cho Ban Biên tập để công bố trên Cổng Thông tin điện tử theo quy định.
Phối hợp với Trung tâm Truyền thông trong việc tiếp nhận, đăng tải các nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính của Ngành đối với tổ chức, cá nhân theo quy định.
5. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Đề xuất Ban Biên tập phương hướng, kế hoạch xuất bản, nội dung hình thức thể hiện các thông tin tuyên truyền đối ngoại trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh; các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phản ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
b) Phối hợp với Trung tâm Truyền thông xây dựng thực hiện thông tin tuyên truyền đối ngoại và hội nhập quốc tế trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Biên tập.
6. Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh theo công việc được giao, cung cấp thông tin cho Bộ phận thường trực và các đơn vị tại Khoản 3, 4, 5 điều này để biên tập và xuất bản lên Cổng Thông tin điện tử và được chi trả nhuận bút, thù lao theo quy định.
Điều 8. Định kỳ hàng năm, Ban Biên tập sẽ tổ chức họp để đánh giá hoạt động của Cổng Thông tin điện tử. Trường hợp đột xuất, Trưởng Ban Biên tập có thể triệu tập họp bất thường.
Chương III. CUNG CẤP VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN
Điều 9. Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Thông tin được cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử phải phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phục vụ công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử phải bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời; tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ, quản lý thông tin trên Internet.
3. Khi trích dẫn, sử dụng lại thông tin để đăng trên Cổng Thông tin điện tử phải lấy từ nguồn tin chính thức và ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
Điều 10. Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử
Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử bao gồm những nội dung quy định tại Điều 10, 11,12, 13 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế, Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử sẽ quyết định nội dung, tính chất thông tin cung cấp trên Cổng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo từng giai đoạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 11. Định dạng thông tin
1. Thông tin được cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử được định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước; Thông tư 19/2011/TT-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan Nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân gửi thông tin lên Cổng Thông tin điện tử có trách nhiệm thực hiện định dạng thông tin theo đúng quy định trước khi gửi tới Ban Biên tập để đăng tải.
Điều 12. Thời gian, trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Thông tin chung
a) Các cơ quan, đơn vị chủ động cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập đối với các loại thông tin sau:
- Thông tin liên hệ: Địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ email, địa chỉ cổng/trang thông tin điện tử (nếu có) của đơn vị; tên, điện thoại, email của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các phòng, ban thuộc đơn vị. Thời gian cung cấp: Trong 02 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin và được phép công bố.
- Tin tức - Sự kiện: Cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến hoạt động, sự kiện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do đơn vị chủ trì. Thời gian cung cấp: Có thể trước, trong hoặc sau khi hoạt động, sự kiện xảy ra nhằm bảo đảm đưa tin lên Cổng Thông tin điện tử được nhanh chóng và chính xác.
- Hỏi đáp:
+ Bộ phận thường trực có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời trong vòng 02 đến 05 ngày làm việc. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, chức năng nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân đặt câu hỏi biết.
+ Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, các đơn vị có trách nhiệm trả lời hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời đối với tổ chức, cá nhân đặt câu hỏi. Đối với những câu hỏi phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị, phải lấy ý kiến nhiều đơn vị, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi.
+ Ngay sau khi nhận được câu trả lời từ đơn vị, không quá 02 ngày làm việc, Bộ phận thường trực có trách nhiệm gửi câu trả lời tới các tổ chức, cá nhân đồng thời biên tập, phổ biến rộng rãi trên Cổng Thông tin điện tử.
- Thông tin về hoạt động của đơn vị: Cung cấp các thông tin về hoạt động nổi bật của đơn vị, của lĩnh vực đơn vị tham gia hoạt động, quản lý. Thời gian cung cấp: Trong 02 ngày làm việc kể từ khi có thông tin mới.
- Văn bản: Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản chỉ đạo điều hành (cần công bố rộng rãi). Thời gian cung cấp: Cơ quan chủ trì, soạn thảo văn bản cung cấp trong 02 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố.
- Dự thảo Văn bản xin ý kiến: Thời gian gửi dự thảo: Ngay khi đơn vị cần xin ý kiến cho dự thảo văn bản. Về thời gian xin ý kiến trên Cổng, thực hiện theo yêu cầu của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Thông tin giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện những quy định của pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Thông tin giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện những quy định của pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhất là những quy định về chế độ, chính sách có liên quan đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thời gian cung cấp: Trong 15 ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành.
b) Văn phòng
Ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (ban hành bằng văn bản).
Thời gian cung cấp: Trong 02 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố.
c) Vụ Tổ chức cán bộ
- Thông tin tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhận của Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời gian cung cấp: Trong 02 ngày làm việc kể từ khi Lãnh đạo được bổ nhiệm và phân công nhiệm vụ.
- Các thông tin về đào tạo, tuyển dụng cán bộ. Thời gian cung cấp: Ngay khi thông tin cần công bố.
d) Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê, tổng hợp số liệu thống kê.
Số liệu thống kê các lĩnh vực quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải được sự đồng ý của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam trước khi công bố. Thời gian cung cấp đối với số liệu thống kê định kỳ: Theo định kỳ số liệu đã được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt; Thời gian cung cấp đối với số liệu thống kê không định kỳ: Trong 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê dược lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam đồng ý công bố.
e) Vụ Thi đua - Khen thưởng
Thông tin khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian cung cấp: Trong 05 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố.
g) Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội: Thông tin về Chương trình, đề tài khoa học. Danh mục các chương trình, đề tài bao gồm: Mã số, tên, cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện; kết quả các chương trình, đề tài sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học thông qua như báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình, đề tài. Thời gian cung cấp: Trong 20 ngày làm việc kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được nghiệm thu.
h) Ban Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng Ngành và Ban Quản lý dự án Công nghệ thông tin
Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, mua sắm công (Bao gồm: Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất. Mỗi dự án cần có các thông tin: Tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, tình trạng dự án; thông tin đấu thầu). Thời gian cung cấp: Trong 10 ngày làm việc kể từ khi dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.
i) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp thông tin, dữ liệu phản ánh hoạt động của đơn vị; thông tin giới thiệu về đơn vị (lãnh đạo đơn vị, địa chỉ trụ sở, điện thoại, thư điện tử).
2. Các nhà cung cấp dịch vụ I-VAN thỏa thuận với Trung tâm Công nghệ thông tin về cách thức, nội dung cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị mình lên Cổng Thông tin điện tử.
Điều 13. Liên kết, tích hợp thông tin
1. Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm liên kết, tích hợp thông tin với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và của các Bộ, ngành liên quan để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác các thông tin trên mọi lĩnh vực liên quan đến hoạt động của ngành Bảo hiểm xã hội.
2. Cổng Thông tin Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức liên kết thông tin với Cổng Thông tin điện tử hoặc Trang Thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 14. Những hành vi bị cấm khi tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử
1. Lợi dụng Cổng Thông tin điện tử nhằm mục đích:
a) Chống phá lại Nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tuyên truyền sai chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp gây mất lòng tin, lo ngại đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
b) Tiết lộ bí mật của Nhà nước, bí mật của ngành Bảo hiểm xã hội và các bí mật khác đã được pháp luật quy định.
c) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, nhân phẩm của cá nhân.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và thông tin trên Cổng Thông tin điện tử.
Chương IV. DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 15. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
1. Cổng Thông tin điện tử đăng tải toàn bộ thông tin về dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam phiên bản tiếng Việt; tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Thông tin được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi.
2. Cổng Thông tin điện tử cung cấp chức năng, hướng dẫn sử dụng, quá trình xử lý đối với từng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên được tích hợp lên Cổng Thông tin điện tử.
Điều 16. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng, vận hành và duy trì hoạt động của các dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
2. Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối kiểm soát dịch vụ công trực tuyến trong ngành; chủ trì phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ và Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến, trình Bảo hiểm xã hội Việt Nam để phê duyệt và triển khai thực hiện theo định kỳ; có trách nhiệm báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật chung cho dịch vụ công trực tuyến; xây dựng và triển khai các biện pháp kỹ thuật đảm bảo kết nối và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến.
Chương V. QUẢN TRỊ, VẬN HÀNH
Điều 17. Cơ sở hạ tầng, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng Thông tin điện tử
1. Cổng Thông tin điện tử phải được thường xuyên kiểm tra, nâng cấp nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm triển khai các giải pháp công nghệ, dịch vụ bảo đảm điều kiện kỹ thuật cần thiết để duy trì các hoạt động của Cổng Thông tin điện tử (máy chủ, thiết bị, đường truyền...).
3. Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện rà soát định kỳ hàng năm hoặc rà soát theo yêu cầu Ban Biên tập để đề xuất phương án nâng cấp Cổng Thông tin điện tử nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin của người sử dụng và bảo đảm Cổng Thông tin điện tử hoạt động thuận tiện, hiệu quả, an toàn.
Điều 18. Kinh phí hoạt động
Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển chung của Cổng Thông tin điện tử được bảo đảm từ các nguồn:
1. Kinh phí do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp.
2. Nguồn viện trợ, nguồn tài trợ và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Hàng năm, cùng thời gian lập dự toán, Trung tâm Truyền thông có trách nhiệm lập dự toán kinh phí duy trì hoạt động và phát triển của Cổng Thông tin điện tử theo quy định, tổng hợp chung vào dự toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của Trung tâm Truyền thông gửi Vụ Tài chính - Kế toán tổng hợp, trình Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt.
Chương VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc Trung tâm Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin; Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 20. Trường hợp các điều khoản, văn bản tham chiếu thực hiện tại Quy chế này được bổ sung, thay thế bằng điều khoản, văn bản mới thì áp dụng theo điều khoản, văn bản thay thế, bổ sung.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin và duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử sẽ được xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định.
2. Tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về thông tin trên Cổng Thông tin điện tử, cản trở việc cung cấp thông tin theo quy định, hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động của Cổng Thông tin điện tử, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử để nghiên cứu giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH MỤC, CHUYÊN MỤC TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
(Kèm theo Quyết định số: 471/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 4 năm 2019 Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
| Nội dung |
Chuyên mục | 1. Giới thiệu Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Mục | - Hội đồng quản lý - Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam - Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam - Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam - Lịch sử hình thành, phát triển |
Chuyên mục | 2. Tin tức |
Chuyên mục | 3. Hệ thống văn bản |
Mục | - Văn bản pháp quy |
- Văn bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam | |
Chuyên mục | 4. Hỏi đáp về chính sách |
Mục | - Câu hỏi tổng hợp |
- Bảo hiểm xã hội | |
- Bảo hiểm y tế | |
- Bảo hiểm thất nghiệp | |
Chuyên mục | 5. Diễn đàn nghiệp vụ |
Chuyên mục | 6. Danh bạ điện thoại |
Chuyên mục | 7. Các dự án đầu tư |
Chuyên mục | 8. Hội nhập và hợp tác |
Chuyên mục | 9. Thủ tục hành chính Bảo hiểm xã hội |
Chuyên mục | 10. Dịch vụ công trực tuyến và Giao dịch điện tử |
Chuyên mục | 11. Công bố đề tài khoa học |
Chuyên mục | 12. Công khai tài chính |
Chuyên mục | 13. Đóng góp ý kiến dự thảo văn bản |
Chuyên mục | 14. Đề xuất, kiến nghị với ngành Bảo hiểm xã hội |
Chuyên mục | 15. Số liệu thống kê ngành Bảo hiểm xã hội |
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH MỤC, CHUYÊN MỤC TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHIÊN BẢN TIẾNG ANH
Kèm theo Quyết định số: 471/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 4 năm 2019 Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
| Nội dung (bằng tiếng Anh) | Nội dung (bằng tiếng Việt) |
Chuyên mục | 1. About us | Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Mục | Director General’s Message | Thông điệp của Tổng Giám đốc |
Vision | Tầm nhìn | |
Duties and Responsibilities | Chức năng nhiệm vụ | |
History Development | Lịch sử hình thành, phát triển | |
Organizational Structure | Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam | |
Chuyên mục | 2. News | Tin tức |
Mục | Viet Nam Social Security News | Tin tức Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
International Social Security News | Tin ASXH quốc tế | |
External Information | Tin tức đối ngoại | |
Gallery | Tin ảnh, phóng sự | |
Chuyên mục | 3. Research and Statistics | Nghiên cứu và Thống kê |
Mục | Research | Nghiên cứu chuyên sâu |
Statistics | Các số liệu thống kê | |
Others | Các thông tin chuyên ngành khác liên quan | |
Chuyên mục | 4. Benefits | Giới thiệu về các chế độ bảo hiểm |
Mục | Sickness | Giới thiệu chung về Chế độ ốm, đau |
Maternity | Giới thiệu chung về Chế độ thai sản | |
Work injury and Occupation diseases | Giới thiệu chung về Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp | |
Old-age | Giới thiệu chung về Chế độ hưu trí | |
Survivors | Giới thiệu chung về Chế độ tử tuất | |
Unemployment | Giới thiệu chung về Chế độ bảo hiểm thất nghiệp | |
Medical benefit (Healthcare insurance) | Giới thiệu chung về Chế độ bảo hiểm y tế | |
Certificate of Coverage | Mẫu xác nhận chế độ | |
Chuyên mục | 5. Legal Documents | Văn bản quy phạm pháp luật |
Chuyên mục | 6. FAQs | Các câu hỏi thường gặp |
Chuyên mục | 7. Contact Us | Liên hệ |
Chuyên mục | 8. External Information by topics | Thông tin đối ngoại theo chuyên đề |
Chuyên mục | 9. Website links | Các tổ chức liên quan |
Chuyên mục | 10. VSS Introduction Video clip | Phim phóng sự giới thiệu Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Chuyên mục | 11. Posters | Tranh cổ động |
Chuyên mục | 12. Call Center | Dịch vụ khách hàng |
Chuyên mục | 13. Member login | Thành viên đăng nhập |