Thông tư 43/2011/TT-BCT thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 43/2011/TT-BCT

Thông tư 43/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:43/2011/TT-BCTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/12/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 43/2011/TT-BCT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 43/2011/TT-BCT PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
---------------------
Số: 43/2011/TT-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2011

 
 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
 
 
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 (dưới đây gọi tắt là Luật Thi đua, Khen thưởng);
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP);
Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương như sau:
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, bao gồm: hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng và xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua
Đối tượng thi đua áp dụng theo Thông tư này, bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong biên chế và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; người lao động có thời gian làm việc thực tế 10 (mười) tháng trở lên, làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là cá nhân); các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương, các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tập thể).
2. Đối tượng khen thưởng
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Cá nhân và tập thể hoạt động trong lĩnh vực Công Thương ở các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ban, ngành và địa phương;
c) Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích góp phần xây dựng, bảo vệ và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
Điều 3. Mục tiêu thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực, động viên, khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua lao động sáng tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành Công Thương.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
a) Tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
b) Xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua;
c) Cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu thi đua, tiêu chí thi đua. Những cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể, cá nhân; coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn, thành tích đến đâu khen thưởng đến đó. Những thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Bộ trưởng phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng về nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Các tổ chức đoàn thể thuộc cơ quan, đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp chỉ đạo tổ chức phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến trong phạm vi cơ quan, đơn vị; chủ động phát hiện, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan báo chí của ngành
Các báo, tạp chí của ngành Công Thương có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động các phong trào thi đua; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
Điều 7. Nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận, hiện vật khen thưởng; được xét nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định; ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một trong những căn cứ để đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.
2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận hoặc hiện vật khen thưởng trên các văn bản tài liệu chính thức của cơ quan, đơn vị.
3. Tập thể, cá nhân được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đã đạt được tiếp tục phấn đấu để lập thành tích và danh hiệu thi đua cao hơn; bảo quản các hiện vật khen thưởng. Nghiêm cấm các hành vi mua, bán, cho thuê, cho mượn, tặng hoặc cho hiện vật khen thưởng dưới mọi hình thức.
 
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU THI ĐUA
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
 
Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi đua theo đợt, theo chuyên đề được tổ chức nhằm thực hiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định, hoặc giải quyết những công việc khó khăn, phức tạp, những việc còn yếu kém, tồn đọng.
a) Ngành Công Thương tổ chức phát động thi đua theo đợt, theo chuyên đề nhằm phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm được Nhà nước giao.
b) Các cơ quan, đơn vị trong ngành tổ chức phát động thi đua lập thành tích chào mừng ngày truyền thống của ngành, cơ quan, đơn vị, kỷ niệm ngày thành lập ngành, cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, đề ra các chỉ tiêu, khẩu hiệu, nội dung thi đua và thời hạn thi đua. Việc xác định nội dung và tiêu chí thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị và có tính khả thi.
2. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua; có hình thức tổ chức phát động phong trào thi đua phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm.
3. Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua; có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quy trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm làm tốt cho các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua. Đối với các đợt thi đua dài ngày (thời gian từ một năm trở lên), các cơ quan, đơn vị phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày (thời gian dưới một năm) hoặc từng đợt phải tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả; công khai lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Đăng ký danh hiệu thi đua
Hàng năm, chậm nhất ngày 15 tháng 3, các cơ quan, đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu thi đua, các danh hiệu thi đua và gửi bản đăng ký thi đua (theo mẫu số 1a và 1b Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này) về Bộ để theo dõi, làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua.
Điều 11. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân
a) Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
b) Chiến sỹ thi đua cấp Bộ;
c) Chiến sỹ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
2. Đối với tập thể
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua của Bộ;
c) Tập thể lao động xuất sắc;
d) Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
1. Cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân có 3 (ba) lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
b) Thành tích đạt được có ảnh hưởng tốt trong ngành Công Thương.
3. Cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
a) Là Lao động tiên tiến;
b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.
Cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm các thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
4. Cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
a) Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu "lao động tiên tiến";
c) Đối với các cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 (một) năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp đi học tập, đào tạo từ 01 (một) năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác;
d) Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
đ) Không xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp: Không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
5. Tập thể đạt danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ
Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
6. Tập thể đạt danh hiệu Cờ thi đua của Bộ
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là những tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong ngành Công Thương học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
7. Tập thể đạt danh hiệu Lao động xuất sắc
Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng.
8. Tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng.
9. Cách thức xét tặng
a) Việc xét tặng danh hiệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được tiến hành thường xuyên hàng năm;
b) Việc xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện với tỷ lệ bình bầu không quá 20% số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
c) Việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiến tiến” quy định tại khoản 4 Điều này, đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao và có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (hoàn thành các công việc được giao, đạt năng suất, chất lượng tốt);
d) Việc xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ quy định tại khoản 5 Điều này được tiến hành hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ (đối với các cơ sở đào tạo được xét tặng vào dịp kết thúc năm học) dành cho các tập thể tiêu biểu, xuất sắc hoàn thành vượt mức toàn diện nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể trong toàn ngành học tập. Hàng năm, trên cơ sở đăng ký thi đua với Chính phủ (qua Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương), Bộ Công Thương phân bổ số lượng Cờ cho các cơ quan, đơn vị trong ngành;
đ) Việc xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ quy định tại khoản 6 Điều này được tiến hành hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ; đối với các cơ sở đào tạo được xét tặng vào dịp kết thúc năm học. Hàng năm, Bộ có văn bản hướng dẫn cụ thể về phân bổ số lượng Cờ thi đua của Bộ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Việc xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” quy định tại khoản 7 Điều này được lựa chọn trong số các tập thể tiêu biểu, xuất sắc đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
g) Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
h) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, các đơn vị trong ngành Công Thương đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ với Vụ Thi đua – Khen thưởng.
 
Chương III
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TIÊU CHUẨN CÁC
 HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
 
Điều 13. Hình thức tổ chức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc thực hiện kế hoạch nhiều năm.
2. Khen thưởng theo các chuyên đề là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc khi sơ kết, tổng kết thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc một chuyên đề hội thi, liên hoan, triển lãm và gắn liền với kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của các đơn vị thuộc Bộ đối với các đơn vị cơ sở trong ngành Công Thương.
3. Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc, có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước hoặc đạt giải thưởng cao trong các cuộc thi quốc gia, quốc tế, có tác dụng nêu gương trong Bộ, ngành, không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết giao ước thi đua.
Điều 14. Hình thức khen thưởng
1 . Hình thức khen thưởng của Nhà nước
Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hình thức khen thưởng của Bộ
a) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
b) Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam;
c) Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương.
3. Hình thức khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân
Giấy khen.
Điều 15. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
1. Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng và Chương III Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú.
3. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương thực hiện theo Quy chế xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 38/2008/QĐ-BCT ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương đối với cá nhân
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 02 (hai) lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trước thời điểm đề nghị;
b) Lập thành tích xuất sắc, được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động;
c) Lập thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc;
d) Có quá trình công tác lâu năm hoặc có nhiều cống hiến đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển ngành Công Thương được xét tặng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành, cơ quan, đơn vị;
đ) Các trường hợp khác Bộ trưởng xem xét, quyết định.
6. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương đối với tập thể
a) Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 02 (hai) lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, hoặc lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động;
Việc xét tặng thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lập thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc hoặc có thành tích xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ quan, đơn vị nhân dịp cơ quan, đơn vị kỷ niệm ngày thành lập được thực hiện vào dịp tổng kết công tác cuối năm của Bộ.
7. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 50 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
8. Thi đua theo đợt, theo chuyên đề có thể tổ chức với quy mô rộng lớn trong phạm vi một đơn vị, một địa phương, một ngành
a) Khi tiến hành sơ kết, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (Giấy khen, Bằng khen);
b) Trường hợp sơ kết, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen. Trường hợp đặc biệt xuất sắc mới đề nghị Chủ tịch nước xét tặng Huân chương Lao động hạng ba và chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác.
 
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ
VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
 
Điều 16. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
1. Huân chương, Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Cờ Thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện theo quy định tại các điều 77, 78 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua:
a) Cờ thi đua của Bộ;
b) Chiến sỹ thi đua cấp Bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tặng thưởng các hình thức khen thưởng:
a) Bằng khen;
b) Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam;
c) Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua:
a) Tập thể lao động tiên tiến;
b) Tập thể lao động xuất sắc;
c) Lao động tiên tiến;
d) Chiến sỹ thi đua cơ sở.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân quyết định tặng thưởng hình thức khen thưởng Giấy khen;
5. Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty (hoặc tương đương) giám đốc doanh nghiệp thành viên xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 17. Lễ trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Việc công bố, trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những gương người tốt, việc tốt và điển hình tiên tiến. Lễ trao tặng phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tránh phô trương, lãng phí.
1. Tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương được uỷ quyền của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trao tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và trực tiếp trao tặng Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của Bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương uỷ quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với Huân chương, Huy chương, sau khi nhận được thông báo của Vụ Thi đua - Khen thưởng và các quyết định, hiện vật khen thưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập kế hoạch tổ chức, đón nhận, trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Thi đua - Khen thưởng). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng và có thể tổ chức kết hợp với những chương trình, nội dung thiết thực khác của cơ quan, đơn vị để tiết kiệm thời gian, chi phí. Đối với một số trường hợp đặc biệt, Vụ Thi đua - Khen thưởng lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình Bộ trưởng và tổ chức công bố, trao tặng;
b) Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc và hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ động lập kế hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách và thông báo cho Vụ Thi đua - Khen thưởng biết để chỉ đạo, theo dõi;
c) Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý;
d) Đối với tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị tổ chức.
Điều 18. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào chủ trì phát động đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Việc đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét trình theo các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bộ Công Thương hiệp y khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
c) Việc đề nghị các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện như các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
4. Đối với đơn vị ngoài ngành
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có quan hệ công tác đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương khen thưởng theo thẩm quyền.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và ngoài ngành.
2. Đối với Bằng khen và Cờ thi đua của Bộ Công Thương, 01 (một) bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ kèm theo danh sách (Phụ lục 2);
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Phụ lục 3);
c) Báo cáo thành tích của tập thể (ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) và cá nhân (ký, ghi rõ họ tên, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký tên và đóng dấu) được đề nghị khen thưởng (Phụ lục 4 và Phụ lục 5);
d) Bản sao Quyết định hoặc Chứng nhận tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động xuất sắc” của cấp có thẩm quyền;
đ) Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, đề tài khoa học của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của cơ quan, đơn vị; Bản sao Giải thưởng quốc gia, quốc tế (nếu có).
3. Đối với danh hiệu Anh hùng Lao động, hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (Phụ lục 6 và Phụ lục 7).
4. Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huy chương, hồ sơ được thực hiện theo quy định tại các khoản 3 Điều 54, khoản 5 Điều 56, khoản 4 Điều 57, khoản 2 Điều 58 và khoản 2 Điều 60 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị (Phụ lục 2);
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phụ lục 3);
c) Bản sao chụp quyết định hoặc giấy chứng nhận đã được tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng của cấp có thẩm quyền cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải có chữ ký, ghi rõ họ tên người lập và có chữ ký, đóng dấu (nếu có) xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (Phụ lục 4 và Phụ lục 5);
đ) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể (không quá 02 trang giấy khổ A4);
e) Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn vị; Bản sao giải quốc gia, quốc tế (Phụ lục 8);
g) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với tập thể, cá nhân là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
h) Ý kiến của Ủy ban nhân dân địa phương (xã, phường) về các mặt hoạt động trên địa bàn;
i) Đối với các tập thể, cá nhân trong ngành (thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương cần có sự hiệp y của Bộ Công Thương chỉ cần gửi báo cáo thành tích kèm theo công văn đề nghị xin ý kiến hiệp y.
5. Đối với khen thưởng đột xuất, theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề
Hồ sơ được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 61 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (Phụ lục 2);
b) Báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lập, (nêu rõ thành tích, công trạng lập được) để đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9 hoặc Phụ lục 10).
6. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến, hồ sơ được thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (Phụ lục 2);
b) Báo cáo thành tích (Phụ lục 11).
7. Đối với khen thưởng cho người nước ngoài, hồ sơ được thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị có người nước ngoài công tác (Phụ lục 2);
b) Báo cáo thành tích (Phụ lục 12).
8. Bằng công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến (Phụ lục 13 và Phụ lục 14).
Điều 20. Thời gian nhận hồ sơ
1. Khen thưởng thường xuyên đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của Bộ
a) Đối với khen thưởng thường xuyên hàng năm cho các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ, chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm (tính theo dấu bưu điện);
b) Đối với khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, chậm nhất ngày 20 tháng 02 hàng năm (tính theo dấu bưu điện);
c) Đối với Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Anh hùng Lao động, không quy định thời hạn nhận hồ sơ.
2. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định thời gian nhận hồ sơ.
3. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề, hồ sơ được gửi chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ khi lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc chuyên đề công tác.
Điều 21. Quy trình đề nghị khen thưởng
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng hoặc hiệp y khen thưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định hiện hành và tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, quyết định hoặc xin ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản. Kết quả bình xét của Hội đồng được tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định. Quy trình đề nghị khen thưởng cho các đối tượng cụ thể như sau:
1. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu Anh hùng Lao động, Vụ Thi đua - Khen thưởng báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ và trong hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước) phải có ý kiến bằng văn bản của Ban cán sự Đảng Bộ Công Thương.
2. Đối với các trường hợp xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập tờ trình, biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng để thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét.
Vụ Thi đua - Khen thưởng hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
3. Đối với các trường hợp xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ cho các cá nhân và tập thể thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét và hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
4. Đối với các trường hợp khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng để tổng hợp, thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét và hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
5. Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ để trình Bộ trưởng xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng đối với Lãnh đạo Bộ.
 
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
 
Điều 22. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
1. Thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương để chỉ đạo hoạt động thi đua, khen thưởng của ngành Công Thương.
2. Thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để chỉ đạo hoạt động thi đua, khen thưởng ở cơ quan, đơn vị.
Điều 23. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
1. Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
Điều 24. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
1. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ thực hiện theo Quyết định số 1358/QĐ-BCT ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân gồm:
a) Chủ tịch là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Phó Chủ tịch là Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn vị;
c) Ủy viên Thường trực là người đảm nhận một trong các chức danh sau: Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, ban Hành chính, Tổ chức, Tổng hợp hoặc cá nhân phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị;
d) Các uỷ viên gồm đại diện cấp uỷ Đảng, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các phòng, ban, bộ phận chuyên môn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định trên nguyên tắc số lượng là 3, 5, 7, 9 hoặc 11 thành viên.
Điều 25. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng - Thi đua khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có chức năng giúp cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định.
2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 2033/QĐ-BCT ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định không trái với Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
Chương VI
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 26. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền Quyết định khen thưởng, trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày có Quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị đề nghị khen thưởng biết.
2. Đối với các trường hợp không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, cơ quan thẩm định phải thông báo (có nêu rõ lý do) cho đơn vị đề nghị khen thưởng biết trong thời gian 15 ngày như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp hồ sơ được gửi không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định phải thông báo và trả hồ sơ trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cho đơn vị đề nghị khen thưởng.
Điều 27. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình theo quy định để ghi nhận thành tích của các thế hệ đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc, giáo dục truyền thống, xây dựng cơ quan, đơn vị và phục vụ cho việc tra cứu, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu.
2. Hồ sơ khen thưởng phải được bàn giao cho Lưu trữ của cơ quan, đơn vị khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Bộ Công Thương khuyến khích các cá nhân, tập thể trong và ngoài ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ được sử dụng để:
a) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Bộ theo các quyết định khen thưởng.
b) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua;
c) Cuối năm số dư trong Quỹ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
4. Mức chi tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 71 đến Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ do Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng được sử dụng chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị được khen thưởng.
 
Chương VII
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
 
Điều 29. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trong ngành.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý.
Điều 30. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tập thể gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ cho người khác để đề nghị khen thưởng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 98 Luật Thi đua, Khen thưởng và theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền và phối hợp với Thanh tra Bộ, các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
 
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 31. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
1. Định kỳ quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, bình xét khen thưởng năm và gửi báo cáo về Bộ Công Thương chậm nhất là ngày 15 tháng 12.
2. Các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công Thương tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, bình xét khen thưởng năm và gửi báo cáo về Bộ Công Thương chậm nhất là ngày 10 tháng 8.
3. Các cơ quan, đơn vị trong ngành có phát động phong trào thi đua và sau một đợt thi đua, có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, bình xét thi đua và gửi báo cáo về Bộ Công Thương.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2012 và thay thế Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương về việc quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
3. Giao Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và căn cứ tình hình thực tiễn phong trào thi đua hàng năm, nghiên cứu đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng hợp lý để Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và cụ thể hoá các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị.
5. Trong quá trình thực hiện Thông tư qui định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, nếu có vướng mắc hoặc những điều chưa phù hợp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi./.
 

Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Các Uỷ viên HĐTĐKT Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Công đoàn CTVN, Đảng uỷ BCT;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu VT,TĐKT.
BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

 
 
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi