Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5993:1995 ISO 5667-3:1985 Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu nước

Số hiệu: TCVN 5993:1995 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Đang cập nhật Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
1995
Hiệu lực:
Đang cập nhật
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5993:1995

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5993:1995

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5993:1995 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5993:1995

ISO 5667-3: 1985

CHẤT LƯỢNG NƯỚC - LẤY MẪU – HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN VÀ XỬ LÍ MẪU

Water quality - Sampling - Guidance on curing and treatment of samples

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đề ra những hướng dẫn chung về những việc cần làm khi bảo quản và vận chuyển mẫu nước .

Những hướng dẫn này đặc biệt thích hợp khi mẫu (mẫu đơn hoặc mẫu tổ hợp) không thể được phân tích tại chỗ mà phải vận chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích.

2.Tiêu chuẩn trích dẫn

Những tiêu chuẩn sau đây áp dụng cùng với tiêu chuẩn này:

ISO 5667- l: 1980, Chất lượng nước . Lấy mẫu. Phần l: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu.

TCVN 5992: 1995 (ISO 5667-2: 1991): Chất lượng nước . Lấy mẫu. Hướng dẫn thuật lấy mẫu.

TCVN 5997: 1995 (ISO 5667-8: 1993): Chất lượng nước . Lấy mẫu. Hướng dẫn mẫu nước m|a.

3.Bảo quản mẫu

3.1.Đại cương

Các loại nước , đặc biệt là nước mặt và nước thải, thường bị biến đổi ở những mức khác nhau do các tác động lí, hóa và sinh vật học xảy ra trong thời gian lấy mẫu khi phân tích: Bản chất và tốc độ của những tác động này thường có thể làm cho nồng độ các chất cần xác định sai khác với lúc mới lấy mẫu nếu như không có các chú trọng cần thiết khi vận chuyển mẫu và lưu giữ mẫu ở phòng thí nghiệm trước khi phân tích.

Nếu có nghi ngờ, cần tham khảo ý kiến các nhà phân tích và các nhà khoa học trước khi chọn phương pháp bảo quản và xử lí mẫu.

Nguyên nhân gây biến đổi có rất nhiều, một vài nguyên nhân trong số đó là:

-Vi khuẩn, tảo và các sinh vật khác có thể tiêu thụ một số thành phần có trong mẫu; chúng cũng có thể làm biến đổi bản chất của các thành phần và tạo ra các thành phần mới. Hoạt động sinh học này ảnh h|ởng đến, thí dụ, hàm lượng oxi hoá tan, cacbon dioxit, các hợp chất nitơ, photpho và đôi khi cả silic;

-Một số hợp chất có thể bị oxi hóa bởi ôxi hòa tan trong mẫu hoặc oxi không khí

(thí dụ như các hợp chất hữu cơ, sắt (II), sunfua);

-Một số chất có thể kết tủa (thí dụ như CaCO3 Al(OH)3, Mg3(PO4)2) hoặc bay hơi

(thí dụ như oxi, thủy ngân, xianua);

-pH, độ dẫn, hàm lượng cacbon dioxit có thể bị thay đổi do hấp thụ cacbon dioxit từ không khí.


-Các kim loại hòa tan hoặc ở dạng keo cũng như một số hợp chất hữu cơ có thể

bị hấp phụ hoặc hấp thụ không thuận nghịch lên thành bình chứa hoặc lên các hạt rắn có trong mẫu.

-Các sản phẩm polyme hóa có thể bị depolyme hóa; ngược lại các hợp chất đơn giản có thể polyme hóa.

Mức độ của các tác động này phụ thuộc vào bản chất hóa học và sinh học của mẫu, vào nhiệt độ, sự tiếp súc với ánh sáng và vật liệu làm bình chứa mẫu,vào thời gian lưu giữ mẫu, và vào các điều kiện khác (thí dụ để yên hoặc lắc trong khi vận chuyển)…

Những biến đổi liên quan đến một chất riêng biệt có khi thay đổi cả về mức độ lẫn tốc độ, không những phụ thuộc vào loại nước mà còn vào những điều kiện về mùa.

Hơn nữa cần nhấn mạnh rằng những biến đổi này thường đủ nhanh và làm mẫu thay đổi trương vòng ít giờ. Bởi vậy trong mọi trường hợp phải hết sức chú ý làm giảm các tác động này và phân tích mẫu càng sớm càng tốt, nhất là khi phải phân tích nhiều thông số.

Những biến đổi phân lớn là do các quá trình sinh học nên cần chú ý chọn phương pháp bảo quản mẫu tốt, không làm mẫu nhiễm bẩn.

Ngay trong thời gian bảo quản, mẫu cũng có thể biến đổi.

Cần nói rằng các phương pháp bảo quản sẽ ít hữu hiệu trong trường hợp nước cống thô hơn là trường hợp nước cống đã xử lí (dòng chảy ra từ các trạm xử lí sinh học). Thực tế quan sát thấy rằng các loại nước thải khác nhau thể hiện tính chất khác nhau trong bảo quản, tùy theo mẫu được lấy từ các trạm xử lí nước thải sinh hoạt hay công nghiệp.

Nước mặt và nước ngầm nói chung có thể được lưu giữ hữu hiệu hơn. Trường hợp đối với nước uống, vấn đề lưu giữ mẫu được giải quyết dễ dàng hơn vì ít cbịu các tác động hóa họcvà sinh học.

Do những biến đổi kể trên, trong một số phép xác định nên lấy mẫu đơn và phân tích ngay tại chỗ. Cần ghi nhớ rằng việc lưu giữ mẫu trong thời gian dài chỉ có thể được với một số hạn chế các thông số cần xác định.

Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu nhằm để ra những phương pháp lưu giữ mẫu tốt, như ng không có những quy tắc tuyệt đối nào dùng cho mọi trường hợp, mọi hoàn cảnh mà không có ngoại lệ.

Trong mọi trường hợp, phương pháp lưu giữ mầu phải phù hợp với kĩ thuật phân tích tiếp sau. Mục đích của tiêu chuẩn này là nêu những phương pháp dùng phổ biến nhất.

3.2. Những việc cần thực hiện

3.2.1.Nạp mẫu vào bình chứa

Trường hợp các mẫu dùng để xác định các thông số lí, hóa học, một chú ý đơn giản, tất nhiên không đầy đủ cho mọi trường hợp, là nạp mẫu đầy bình và đậy nút sao cho không có không khí ở trên mẫu... Điều đó hạn chế tương tác với pha khí và sự lắc khi vận chuyển (để tránh thay đổi hàm lọng cacbon dioxit,và do đó pH; hidro cacbonat không chuyển thành các kết tủa cacbonat; Sắt ít xu hướng bị oxi hóa, như vậy hạn chế được sự thay đổi màu của mẫu, ...)

Các mẫu dùng để xác định vi sinh vật thì không được nạp đầy mà cần để một khoảng không khí sau khi nút. Điều đó cũng để dễ lắc trước khi phân tích và tránh đ|a chất ô nhiễm vào mẫu.

Bình chứa những mẫu phải bị đông lạnh thì khi bảo quản không được nạp đầy (xem 3.2.4)

3.2.2.Dùng các bình chứa thích hợp

Chọn và chuẩn bị bình chứa là rất quan trọng. Tiêu chuẩn này nêu một số hướng dẫn về vấn đề này.

Điểm cơ bản là các bình chứa mẫu và nút không đ|ợc:

- Là nguyên nhân nhiễm bẩn (thí dụ thủy tinh bosilicat hoặc vôi xút có thể làm tăng hàm lượng silic oxit hoặc natri)

- Hấp thụ hoặc hấp phụ các chất cần xác định (thí dụ hidro cacbon có thể bị hấp thụ trong bình polyetylen, các vết kim loại có thể bị hấp thụ trên thành bình thuỷ tinh điều này có thể tránh bằng cách axit hóa mẫu);

- Phản ứng với các chất nào đó trong mẫu (thí dụ florua phản ứng với thủy tinh).

Cần nhớ rằng dùng các bình chứa bằng thủy tinh mờ hoặc nâu (không quang hóa) làm giảm đáng kể các hoạt động quang hóa.

Nên dành riêng một dãy bình chứa cho một phép xác định riêng, như vậy tránh được rủi ro ô nhiễm lẫn nhau. Cần hết sức chú ý tránh dùng những bình đã chứa các chất xác định có nồng độ cao để sau đó lại chứa các chất có nồng độ thấp. Có thể loại bỏ các bình, nếu điều kiện kinh tế cho phép, để tránh loại nhiễm bẩn này.

Chúng không thích hợp cho những thông số đặc biệt như thuốc trừ sâu clo hữu cơ.

Luôn luôn phải làm mẫu trắng: dùng nước cất, bảo quản, phân tích như mẫu để kiểm tra sự lựa chọn và làm sạch các bình chứa mẫu.

Khi lấy mẫu rắn hoặc nửa rãn cần dùng bình rộng miệng.

3.2.3. Chuẩn bị các bình chứa

3.2.3.1. Các mẫu phân tích hóa học

Để phân tích các lượng vết trong nước mặt và nước thải, thường rửa kĩ các bình mới để giảm khả năng gây nhiễm bẩn mẫu; cách rửa và chất liệu bình chứa phụ thuộc vào thành phần cần phân tích.

Nói chung, dụng cụ thủy tinh mới cần rửa bằng nước chứa chất tẩy rửa để loại hết bụi và các vật liệu đóng gói bám lại, sau đó tráng kĩ bằng nước cất hoặc nước trao đổi ion. Để phân tích vết nói chung, bình chứa cần được nạp đầy axit clohydric hoặc axit nitric l mol/lvà ngâm ít nhất một ngày, sau đó tráng bằng nước cất hoặc nước trao đổi ion.

Để xác định phosphat, silic, bo và các chất hoạt động bề mặt, không được dùng các chất tẩy rửa để rửa bình chứa. Để phân tích vết các hợp chất hữu cơ, cần xử lí đặc biệt các bình chứa theo các tiêu chuẩn tương ứng (xem. 3.2.3.2).

3.2.3.2. Các mẫu phân tích thuốc trừ sâu, diệt cỏ và d| lượng của chúng

Nói chung phải dùng bình chứa thủy tinh (nâu càng tốt), vì chất dẻo, trừ polytetrafloetylen (PTFE), có thể gây ra các yếu tố cản trở nhất là khi phân tích vết.

Tất cả các bình chứa cần được rửa bằng nước và chất tẩy rửa, sau đó tráng kĩ bằng nước cất hoặc nước trao đổi ion, sấy khô ở l050C trong 2 giờ rồi để nguội trước khi tráng bằng dung môi chiết sẽ dùng để phân tích. Cuối cùng làm khô bằng dung không khí hay nitơ sạch.

Ngoài ra những bình chứa đã dùng, sau khi ngâm với axeton 12 giờ, tráng bằng hexan và sấy như trên, có thể dùng lại đ|ợc.

3.2.3.3. Các mẫu phân tích vi sinh

Bình chứa phải được nhiệt độ khử trùng l050C trong l giờ mà không giải phóng ra bất kì hóa chất nào gây ức chế hoạt tính sinh học, làm chết hoặc kích thích tăng tr|ởng.

Khi dùng nhiệt độ khử trùng thấp hơn (khử trùng bằng hơi nước ) có thể dung bình chứa polycacbonat, polypopylen chịu nhiệt. Nắp hoặc nút đều phải chịu được nhiệt độ khử trùng như bình.

Một điều cơ bản là bình chứa không được có vết axit, kiềm hoặc các chất độc.

Bình thủy tinh cần được rửa bằng nước và chất tẩy rửa, sau đó tráng kĩ bằng nước cất. Cũng có thể tráng bằng axit nitric l0% (thể tích/thể tích) rồi tráng kĩ bằng nước cất để loại hết vết các kim loại nặng hoặc cromat d|.

Nếu mẫu chứa clo, cần thêm natri thiosunfat (Na2S2O3) trước khi khử trùng (xem bảng 3). Điều đó loại trừ khả năng ức chế vi khuẩn do clo.

3.2.4. Làm lạnh và đông lạnh mẫu

Mẫu cần được giữ ở nhiệt độ thấp hơn khi lấy. Bình chứa cần nạp gần đầy như ng không hoàn toàn đầy.

Cần nhấn mạnh rằng làm lạnh hoặc đông lạnh mẫu chí có tác dụng nếu thực hiện ngay sau khi lấy mẫu. Nếu có thể, nên dùng bình lạnh hay máy làm lạnh trên xe đậu ở nơi lấy mẫu.

3.2.4.1. Làm lạnh đơn giản (nước đá hoặc tủ lạnh, ở 20C đến 50C và để mẫu ở nơi tối trong đa số trường hợp là đủ để bảo quản mẫu trong khi vận chuyển đến phòng thí nghiệm và trong thời gian ngắn trước khi phân tích. Làm lạnh không thể xem là biện pháp bảo quản lâu dài, nhất là với các mẫu nước thải (xem bảng 1).

3.2.4.2. Nói chung, đông lạnh (-200C) cho phép kéo dài thời gian bảo quản mẫu. Tuy nhiên, cần kiểm tra kĩ thuật đông lạnh và làm tan để bảo đảm cho mẫu trở lại trạng thái cân bằng ban đầu trước khi phân tích. Trong trường hợp này nên dùng bình chứa bằng chất dẻo (thí dụ polyvinyl clorua).

Bình bằng thủy tinh không thích hợp để đông lạnh. Các mẫu phân tích vi sinh vật không được làm đông lạnh.

3.2.5. Lọc hoặc li tâm mẫu

Các chất lơ lửng, cặn lắng, tảo và các vi sinh vật khác có thể được loại đi lúc lấy mẫu hoặc ngay sau đó bằng cách lọc mẫu qua giấy hoặc màng lọc, hoặc li tâm. Dĩ nhiên lọc sẽ không thích hợp nếu màng lọc giữ lại một hoặc nhiều thành phần cần phân tích. Căn bản là màng lọc không được gây ô nhiễm mẫu, phải được rửa kĩ trước khi dùng và phù hợp với phương pháp phân tích cuối cùng.

Nhiều khi phương pháp phân tích yêu cầu tách riêng các dạng tan và không tan ( thí dụ của một kim loại) bằng cách lọc.

Dùng màng lọc cần lưu ý vì nhiều kim loại nặng và chất hữu cơ có thể bị hấp thụ lên bề mặt, và các chất trong màng có thể tan vào mẫu.

3.2.6. Thêm chất bảo quản .

Một số yếu tố vật lí, hóa học có thể ổn định bằng cách thêm hóa chất trực tiếp và mẫu sau khi lấy hoặc vào bình chứa nước khi lấy mẫu.

Nhiều hóa chất, ở nhiều nồng độ khác nhau đã được khuyến nghị dùng. Thông thường nhất là:

- Các axit

- Các dung dịch bazơ

- Các chất diệt sinh vật

- Các thuốc thử đặc biệt cần để bảo quản một số thành phần nhất định (thí dụ để xác định oxi xianua và sulfua tổng số yêu cầu ổn định mẫu tại chỗ (xem các tiêu chuẩn thích hợp).

Cảnh báo: Tránh dùng thủy ngân (II) clorua (HgCl2) và phenyl thủy ngân (Iị) axetat (CH3CO2HgC6H5).

Cần nhớ rằng một số chất bảo quản (thí dụ các axit, clorofom) dễ gây nguy hiểm.

Ngườ i làm việc với các chất đó cần được cảnh báo trước về "những nguy hiểm có thể xảy ra và cách tự bảo vệ.

Các chất bảo quản nhất thiết không được gây cản trở việc xác định, nếu nghi ngờ cần phải thử trước sự phù hợp của chúng. Sự pha loãng mẫu do thêm chất bảo quản cần phải được tính đến khi phân tích và tính toán kết quả. Nên dùng dung dịch chất bảo quản đủ đậm đặc để chỉ cần thêm thể tích nhỏ vào mẫu. Điều đó cho phép bỏ qua sự pha loãng trong đa số trường hợp.

Sự thêm chất bảo quản có thể làm thay đổi bản chất vật lí, hóa học của một số thành phần. Do đó cần bảo đảm chắc chắn rằng sự thay đổi là không ảnh h|ởng đến sự xác định tiếp theo. (Thí dụ axit hóa có thể làm tan các thành phần ở dạng keo hoặc rắn,và do đó phải hết sức chú ý nếu mục đích là xác định các thành phần hòa tan. Khi phân tích độc tính đối với sinh vật nước , cần phải tránh sự hòa tan của một số thành phần, đặc biệt là các kim loại nặng - rất độc ở dạng ion. Do đó cần phân tích mẫu sớm).

Cần làm mẫu trắng, đặc biệt là với phép xác định vết các kim loại, để xem xét khả năng chất bảo quản có thể đ|a thêm chất cần xác định vào mẫu (thí dụ các axit thường chứa lượng nhỏ asen, chì, thủy ngân) hay không. Trong trường hợp như vậy cần giữ dung dịch chất bảo quản để chuẩn bị mẫu trắng.

3.3. Khuyến nghị

Như đã đề cập ở 3.1, không thể có quy tắc tuyệt đối cho bảo quản; thời gian bảo quản, bản chất bình chứa và hiệu quả của quá trình bảo quản không những phụ thuộc vào các thành phần cần phân tích cùng nồng độ của chúng mà còn vào bản chất của mẫu. Bởi vậy các bảng ở d|ới chỉ được xem như những gợi ý.

Điều căn bản là phải không để có khác biệt lớn trong kết quả xác định mẫu vừa lấy và mẫu, được bảo quản; do đó những ngườ i làm phân tích cần đặc biệt chú ý xem những khiến nghị trong các bảng từ l đến 5 có thích hợp cho mẫu của họ hay không.

Các tiêu chuẩn quy định các phương pháp phân tích, khi có thể, đều có chỉ rõ các phương pháp bảo quản nên dùng.

Hơn nữa, có thể xảy ra sự không phù hợp giữa các phương pháp phân tích cần làm

và các chất bảo quản cũng như bình chứa. Khi đó, thường cần lấy nhiều mẫu lặp của cùng một loại nước và xử lí bằng các chất bảo quản khác nhau, và như vậy có thể tìm ra kĩ thuật bảo quản phù hợp hơn cả với mỗi phép xác định. Việc lựa chọn phương pháp bảo quản mẫu luôn là chủ đề cần tham khảo ý kiến các nhà phân tích.

4. Nhận dạng mẫu

Các bình chứa mẫu cần đánh dấu rõ và bền để tránh nhầm lẫn ở trong phòng thí nghiệm.

Ngoài ra, khi lấy mẫu cần ghi chú ngay những chi tiết giúp ích cho việc giải trình kết quả thu được (ngày giờ lấy mẫu, tên ngời lấy mẫu, bản chất và lượng chất bảo quản thêm vào...). Có nhiều cách cho phép làm những điều trên (nhãn, bản ghi, ...)

Những mẫu đặc biệt của chất không bình thường cần đánh dấu rõ và kèm theo bản mô tả về những bất thường đã nhận thấy. Nếu là những chất độc hại hoặc rất độc hại, thí dụ các axít, cần ghi rõ ràng.

5. Vận chuyển mẫu

Các bình chứa mầu cần được bảo vệ và làm kín để chúng không bị hỏng hoặc gây mất mát một phần mẫu trong khi vận chuyển. Cần đóng gói để bảo vệ các bình chứa khỏi bị nhiễm bẩn từ bên ngoài và bị vỡ, và vật liệu đóng gói không được là nguồn nhiễm bẩn. Trong khi vận chuyển, các mẫu cần được giữ lạnh và tránh ánh sáng, nếu có thể, đặt mỗi mẫu trong một vỏ riêng không thấm nước .

Nếu thời gian vận chuyển v|ợt quá thời gian bảo quản cho phép thì vẫn phân tích mẫu và cần báo cáo rõ thời gian từ khi lấy mẫu đến khi phân tích sau khi đã tham khảo ý kiến ngườ i giải trình kết quả.

6. Tiếp nhận mẫu tại phòng thí nghiệm

Khi mẫu được chở đến phòng thí nghiệm và không thể phân tích ngay thì mẫu cần được bảo quản trong những điều kiện tránh được nhiễm bẩn từ bên ngoài cũng như bất kỳ thay đổi nảo về hàm lượng của những chất cần xác định. Nên dùng phòng làm lạnh và tối để bảo quản mẫu.

Trong mọi trường hợp, nhất là khi cần coi sóc hàng loại mẫu, cần kiểm tra số bình nhận được so với số bình theo bản ghi của mỗi mẫu.

Bảng 1- Các kĩ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu- Phân tích hoá học và hoá lí

Thông tin trong bảng 1 chỉ là hướng dẫn chung để bảo quản mẫu. Bản chất phức tạp của nước tự nhiên và nước thải yêu cầu trước khi phân tích phải kiểm tra độ ổn định của từng loại mẫu đã xử lí theo các phương pháp đề nghị trong bảng 1.

 

 

Thông số nghiên cứu

Loại hình chứa P = chất dểo

(PE, PTFE, PVC, PET) G = Thuỷ tinh bosilicat

Kĩ thuật bảo quản

Nơi phân tích

Thời gian bảo quản tối đa đề nghị trước khi phân tích (nếu không chỉ rõ thời gian bảo quản là không quan trọng. Chỉ

Chú thích

Tiêu chuẩn Quốc tế (số hiệu là theo phụ lục A)

 

 

 

 

 

dần “1 tháng” là bảo quản dễ dàng)

 

 

 

1

2

3

4

5

6

7

 

Độ axit hoặc độ kiềm

P hoặc G

Làm lạnh 20 đến 50

Phòng thí nghiệm

24h

Cần phân tích mẫu tích mẫu tại chỗ lấy (đặc biệt là mẫu nhiều khi hoà tan)

 

 

Nhôm

- Hoà

tan

P

Lọc ngay khi lấy mẫu axit hoá nước lọc đến pH < 2

phòng thí nghiệm

1 tháng

Nhôm tan và nhôm bám lên chất lơ lửng có thể xác

định từ cùng một mẫu

 

 

-Tổng số

P hoặc G

axit hoá đến pH < 2

Phòng thí nghiệm

1 tháng

 

 

 

Animoniac tự do và ion hoá

P hoặc G

Axit hoá bằng H2SO4 đến pH < 3, làm lạnh 20C đến 50C

Phóng thí nghiệm

24h

 

ISO 5664

[2]

ISO 6778

[23]

ISO 7150

[26], [27]

 

Làm lạnh 20C đến 50C

Phòng thí nghiệm

6h

 

 

AOX (halogen hữu cơ có thể bị hấp thụ)

G

Axit hoá đến pH < 2 bằng HNO3, làm lạnh

20C đến

50C, để tối

Phòng thí nghiệm

3 ngày

Phân tích sớm. Tham khảo tương ứng về chi tiết cho các loại nước đặc biệt

ISO 9562

[55]

 

Asen

P hoặc G

Axit hoá

đến pH < 2

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

 

ISO 6595

[19]

 

Bari

P hoặc BG

Xem phần nhôm

Không

dùng H2SO4

 

 

 

 

BOD (Nhu cầu oxi

hoá sinh hoá)

P hoặc G (G khi BOD thấp)

Làm lạnh

20C đến

50C, để nơi tối

Phòng thí

nghiệm

24 h

 

ISO 5818

[8]

 

Bo và Borat

P

 

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

 

ISO 9390

[5]

 

Bromua và các hợp chất của Brom

P hoặc G

Làm lạnh từ

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

 

 

 

Cadmi

P hoặc BG

Xem nhôm

ISO5961

[9]

Canxi

P hoặc G

 

Phòng thí

nghiệm

24h

 

ISO 6058

[10]

 

Axit hoá

đến pH < 2

 

1 tháng

 

ISO 6059

[11]

ISO 7980

[41]

 

Cacbon dioxit

P hoặc G

 

Tại chỗ

 

 

 

 

Cacbon hữu cơ

G

Axit hoá

bằng H2SO4

đến pH < 3,

làm lạnh

20C đến

50C, để nơi tối

Phòng thí

nghiệm

1 tuần

 

ISO 8245

[42]

 

P

Đông lạnh

đến – 200C

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

 

 

 

Clorua

P hoặc G

 

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

 

ISO 9297

[50]

 

Clo d|

P hoặc G

 

Phòng thí

nghiệm

 

 

ISO 7339

[28], [29],

[30]

 

Clorophyl

P hoặc G

Làm lạnh

00C

Phòng thí

nghiệm

24 h

 

 

 

Lọc rồi

đông lạnh phần còn lại

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

 

Crom (VI)

P hoặc BG

 

Phòng thí

nghiệm

24h

 

ISO 9174

[48]

 

Crom tổng số

P hoặc BG

Xem nhôm

ISO 8288

[44]

 

Coban

P hoặc BG

Xem nhôm

ISO 6060

[12]

 

COD (nhu cầu oxi hoá học)

P hoặc G (G

|a dùng hơn khi

COD thấp)

Axit hoá

đến pH < 2 bằng H2SO4 làm lạnh từ

20C đến

50C, giữ

nơi tối

Phòng thí

nghiệm

5 ngày

 

ISO 7887

[34]

 

Màu

P hoặc G

 

Tại chỗ

 

 

 

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

 

ISO 7888

[35]

 

Độ dẫn

P hoặc G

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

 

ISO 7828

[44]

 

Đồng

P hoặc BG

Xem nhôm

 

 

Xiuanua dễ bị giải phóng

P

Kĩ thuật bảo quản phụ thuộc phương pháp phân tích

ISO 6730-

2 [21]

 

Xianua tổng số

P

Kĩ thuật bảo quản phụ thuộc phương pháp phân tích

ISO 6730-

1 [20]

 

Chất tẩy rửa

Xem các chất hoạt động bề mặt

 

 

 

Cặn khô

Xem cặn tổng số

 

 

Florua

P như ng không PTFE

 

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

 

ISO

10395-1

[63]

 

Dầu, mỡ, hidrocacbo n

C, rửa bằng dung môi dùng để chiết (thí dụ pentan)

Chiết tại chỗ nếu có thể, làm lạnh 20C

đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

Ngay sau khi lấy mẫu nên thêm thuốc thử dùng cho phân tích hoặc để tách, hoặc chiết ngay. Chú ý quy tắc an toàn

 

 

Các kim loại nặng

(trừ Hg)

P hoặc BG

 

Xem nhôm

ISO 8288

[44]

 

Hidrazin

C

Axit hoá

bằng HCl

đến 1 mol/l

(100 ml/1l mẫu), giữ ở nơi tối

Phòng thí

nghiệm

24h

 

 

 

Hidro cacbon

 

Xem mỡ

 

 

Hidro cacbonat

 

Xem độ kiềm

 

 

Idua

 

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

Mẫu cần để tránh ánh nắng trực tiếp

 

 

Kiềm hoá

pH = 11

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

 

 

 

Sắt (II)

P hoặc G

Axit hoá

bằng HCl

đến pH < 2 và đuổi oxi không khí

tại chỗ hoặc ở phòng thí nghiệm

 

 

 

 

Sắt tồng số

P hoặc BG

 

Xem nhôm

ISO 6392

[14]

 

Nitro

Kendan

(Kjeldahj)

P hoặc BG

Axit hoá

bằng H2SO4

đến pH < 2,

làm lạnh

20C đến

50C, để nơi tối

 

 

 

Phòng thí

nghiệm

 

 

 

 

24h

Không axit hoá nếu dùng mẫu

để xác định cả amoni tự do

ISO 5663

[1]

 

Chì

P hoặc BG

 

Xem nhôm

Không nên dùng H2SO4=

ISO 8288

[44]

 

Liti

P

 

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

 

 

 

 

 

Axit hoá

đến pH < 2

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

Axit hoá cho phép xác định Liti và các kim loại khác trong mẫu

 

 

Magie

P hoặc BG

 

 

Xem canxi

ISO 6059

[11]

ISO 7980

[41]

 

Mangan

P hoặc BG

 

Xem nhôm

ISO 6333

[15]

 

Thuỷ ngân tổng số

BG

Axit hoá

bằng H2SO4

đến < 2 pH

hoặc làm lạnh 20C

đến 50C

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

Cần đảm bảo là bình chứa mẫu không bị ô nhiễm

ISO 5666

[3], [4],

[5]

 

Niken

P hoặc BG

 

Xem nhôm

ISO 8288

[44]

 

Nitrat

P hoặc BG

Axit hoá

đến < 2 pH hoặc làm lạnh 20C

đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

 

ISO 7890

[36], [37],

[38]

 

 

Lọc tại chỗ bằng màng lọc cỡ lỗ

0,45Pm và

làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

48 h

Dùng cho mặt nước và nước ngầm

 

 

Nitrit

P hoặc G

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

 

ISO 6777

[22]

 

Mùi

G

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí nghiệm (để phân tích

định l|ợng)

6h

Có thể tiến hành tại chỗ

(phân tích

định tính)

 

 

Clo hữu cơ

 

Xem AXO

 

 

 

 

 

Ortophotp hat tổng số

B hoặc G

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

Phân tích sớm

ISO 6878

–1 [24]

 

Ortophotp hat hoà tan

B hoặc G

Lọc mẫu ngay tạih chỗ, làm lạnh 20C

đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

Phân tích sớm

ISO 6878

– 1 [24]

 

Oxi

P hoặc G

 

Tại chỗ

Tối đa 4

ngày

 

ISO 5813

[6]

ISO 5814

[7]

 

 

G

Cố định oxi tại chỗ và giữ ở nơi tối

Phòng thí

nghiệm

 

Cố định oxi phù hợp với phương pháp phân tích được dùng

 

 

Ozon

 

 

Tại chỗ

 

 

ISO 8467

[47]

 

Chỉ số penmanga nat

G

Axit hoá

bằng H2SO4

đến pH < 3,

làm lạnh

20C đến

50C, để nơi tối

Phòng thí

nghiệm

2 ngày

Cần phân tích sớm. Axit hoá phù hợp với giai đoạn

đầu của phương pháp phân tích

 

 

P

Đông lạnh

đến –200C

Phòng thí

nghiệm

24h

 

 

 

Thuốc trừ sâu, clo hữu cơ

G

(rửa bằng dung môi)

Làm lạnh

20C đến

50C, giữ ở nơi tối

Phòng thí

nghiệm

24h

Nên thêm ngay chất chiết sẽ dùng để phân tích hoặc tiến hành chiết tại chỗ

 

 

Thuốc trừ sâu, photpha hữu cơ

G

(rửa bằng dung môi)

Làm lạnh

20C đến

50C, giữ ở nơi tối

Phòng thí

nghiệm

24h

Chiết sớm sau khi lấy mẫu, không nên để quá

24 giờ

 

 

Dầu mỏ và các chất xuất

P hoặc G

 

Xem dầu, mỡ và hidrocacbon

 

 

pH

P hoặc G

 

Tại chỗ

 

Phân tích càng sớm càng tốt

nhất là ngay sau khi lấy

mẫu

 

 

Vận chuyển ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ khi lấy mẫu

Phòng thí

nghiệm

 

 

 

Chỉ số phenol

BG

ức chế oxi hoá sinh hoá bằng CúO4 và axit hoá

bảng H3PO4

đến pH < 2

Phòng thí

nghiệm

24h

Kĩ thuật bảo quản phụ thuộc

vào kĩ thuật phân tích

được dùng

ISO 6439

[16]

 

Phophot hoà tan

BG hoặc G

Làm lạnh

20C đến

50C. Lọc ngay tại chỗ

Phòng thí

nghiệm

24h

Nên dùng bình thuỷ tinh iod hoá khi nồng độ P thấp. (Ido hoá bằng cách cho tinh thể iod vào bình

đậy kín và

đun nóng

600C, trong

8h. Chú ý rằng iod có thể tan vào

mẫu và gây cản trở phân tích. Nên tham khảo

ý kiến

ngườ i phân tích trước

khi dùng kĩ thuật bảo quản)

ISO 6878-

1 [24]

 

Photpho tổng số

BG hoặc G

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

Xem trên

 

 

Axit hoá

bằng H2SO4

đến pH< 2

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

Xem trên

ISO 9964-

2 [60] ISO 9964

– 3 [61]

 

Kali

 

 

Xem Liti

ISO 9965

[62]

 

Selen

B hoặc BG

 

Phòng thí

nghiệm

1 tháng

 

 

 

Silicat hoà

tan

P

Lọc tại chỗ, Axit hoá bằng H2SO4

đến pH < 3,

làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

24h

 

 

 

Silicat tổng số

P

Như với silicat hoà tan

Phòng thí

nghiệm

24h

 

 

 

Bạc

P hoặc BG

 

 

 

Xem nhôm

Không dùng HCl. Một vài dạng bạc cần ổn định bằng cách thêm xianua

 

 

Natri

 

 

 

Xem Liti

 

ISO 9964-

1 [59]

ISO 9964-

3 [61]

 

Sunfat

P hoặc G

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

 

Chú ý trong nước thải có thể có H2S do

đó cần thêm

H2O2 vào mẫu. Những mẫu có BOD cao (> 200 mg/l), cần thêm HCl và

chú ý độc hại của H2S thoát ra.

ISO 9280

[49]

 

Sunfua (dễ bị giải phóng)

P hoặc G

Nếu cần, kiểm hoá mẫu ngay bằng natricacbon at, sau đó thêm kèm axetat

Phòng thí

nghiệm

1 tuần

ổn định theo Tiêu chuẩn hiện hành

 

 

Sunfua

P hoặc G

Nếu cần, kiểm hoá mẫu ngay bằng natricacbon at. Nạp mẫu

đầy bình không đuổi hết không khí

Phòng thí

nghiệm

24h

Phân tích sớm, ổn định theo Tiêu chuẩn hiện hành

 

 

Sunfit

P hoặc G

Cố định tại chỗ bằng cách thêm

1ml EDTA

2,5% (khối lượng /khối

l|ợng) cho mỗi mẫu

Phòng thí

nghiệm

48h

 

 

 

Các chất hoạt động bề mặt cation

G

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

48h

TRáng bình chứa bằng thuỷ tinh như mô tả trong ISO 7875- 1

và 7875-2. Để tránh hấp thụ lên thành

bình, thêm tại

chỗ 5 mg/l alkyletoxi

không ion. Phân tích sớm

ISO 7875-

1 [32]

 

Các chất hoạt động bề mặt anion

G

Axit hoá

bằng H2SO4

đến pH < 3,

làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

48h

Tráng bình chứa bằng thuỷ tinh như mô tả trong ISO 7875-1. Phân tích sớm

ISO 7875-

1

[32]

 

Các chất hoạt động bề mặt không ion

G

Thêm fomaldehit

40% (thể

tích/thể tích), làm lạnh từ 20C

đến 50C và bảo đảm nạp đầy

bình

Phòng thí

nghiệm

48h

Tráng bình chứa bằng thuỷ tinh như mô tả trong ISO 7875-2. Phân tích sớm

ISO 7875-

2 [32]

 

Chất lơ lửng và sa lắng

P hoặc G

 

Phòng thí

nghiệm

48h

Phân tích sớm, tốt nhất

là ngay tại chỗ

 

 

Thiếc

P hoặc G

Xem nhôm

Không dùng HNO3. Nếu có cơ thiếc dùng axit axetic để bảo quản mẫu cho phân tích thiếc tổng số, như ng nếu

yêu cầu đặc biệt, đông lạnh mẫu và

phân tích sớm.

 

 

Độ cứng tổng số

 

 

Xem canxi

 

 

Cặn tổng số

P hoặc G

Làm lạnh

20C đến 50C

Phòng thí

nghiệm

 

 

 

 

Độ đục

P hoặc G

 

Phòng thí

nghiệm

24h

Tốt nhất là phân tích tại chỗ

 

 

Uran

P hoặc BG

Xem nhôm

 

 

 

Kẽm

P hoặc BG

Xem nhôm

 

 

Hoà tan: nghĩa là những chất lọt qua màng lọc cỡ lỗ 0,45Pm

Bảng 2- Sắp xếp các thông số theo kĩ thuật bảo quản (kèm theo bảng 1)

Bảng 2 nhằm giúp ngườ i dùng kĩ thuật bảo quản đồng thời cho nhiều thông số. Tuy nhiên cần kiểm tra khả năng áp dụng từng trường hợp trên cơ sở dữ liệu cho từng chất. Những thông số không được liệt kê trong bảng 2 thường không thể bảo quản bằng các phương pháp này.

 

Bảo quản rằng

Thích hợp cho

Không thích hợp cho

1

2

3

Axit hoá đến pH < 2

Các kim loại kiềm

Nhôm

Amoniac (không dùng khi cần xác định riêng amoniac tự do và tổng số)

Asen

Các kim loại kiềm thổ

Nitrat

Độ cứng tổng số Photpho tổng số Các kim loại nặng

Xianua

Sunfua

Cácbonnat, hidrocacbon, CO2

Sunfit, SO2

Thiosunfat

Photphonat (nếu đặc biệt yêu cầu)

Xà phòng và este

Hexametylentetramin

Không dùng H2SO4 cho canxi, stronti, bari, radi, chì.

Không dùng HCL cho bạ, tali, chì, bitmut, thuỷ ngân (I) và stibi

Không dùng cho HNO3 cho thiếc.

Kiềm hoá đến pH > 1

Iodua

Hầu hết các hợp chất hữu cơ, các kim loại nặng,đặc biệt là ở trạng thái hoá trị thấp. Một vài kim loại tạo anion ở trạng thái hoá trị cao hơn (phụ thuộc vào sự có mặt của anion, tra bảng độ tan)

Aminiac/amoniac Photpho tổng số Hidrazin

Hidroxilamin

Làm lạnh 20C đến 50C

Độ axit, độ kiềm

Amoni

Bromua, các hợp chất brom

Clorophyl

Iodua

Nitơ ken - dan (Kjeldahl)

Độ dẫn

Nitrat

Nitrit

 

 

Mùi Ortophotphat Photpho Sunfat

Các chất hoạt động bề mặt cation

Cặn khô Cặn tổng số

Các phép thử sinh học

 

 

Đông lạnh sâu (-200C)

 

Clorrophyl

COD

Các phép thử sinh học, thử

độc tính

Cácbon hữu cơ

Chỉ số pemanganat

Sinh vật, khi cần phân biệt hàm lượng chất lỏng và lượng chứa tế bào.

Các khí hoà tan

Nhận xét vi sinh vật

Có thể có sự thay đổi xảy ra với nhiều chất tan, yêu cầu phải làm

đông thể sau khi tan băng

Kết tủa (và polyme hoá) và có thể

khó hoà tan trở lại

Một vài polyaxit bị đứt mạch

Cần đánh giá mực độ thích hợp trước khi dùng.

 

 

Bảng 3- Kĩ thuật chung thích hợp cho bảo quản mẫu- phân tích vi sinh vật

 

Thông số cần nghiên cứu

Loại bình chứa

Kĩ thuật bảo quản

Nơi phân tích

Thời gian bảo quản tối

đa đề

nghị trước khi phân tích

Chú thích

Tiêu chuẩn

(Số theo phụ lục A)

 

1

2

3

4

5

6

7

 

Đếm vi khuẩn

tổng số

Coli tổng số

Coli chịu nhiệt

Streftocol i phân

Samonell a

Bính chứa tiệt trùng

Làm lạnh từ 20C đến

50C

Phòng thí

nghiệm

8h (nước uống, nước mặt và bùn)

Với các mẫu đã

được clo hoá

hoặc brom hoá

cần lẫy vào bình

(trước khi tiệt trùng) chứa Na- 2S2O3 (nói chung 0,1ml dung dịch Na-

2S2O310%

(m/m) cho mỗi

125ml mẫu)

 

 

SHigella

 

 

 

 

Với các mẫu có kim loại nặng lớn hơn 0,01mg/l thêm vào bình chứa (đã được tiệt trùng trước ) 0,3ml NTA 15% (m/m) cho mỗi 500ml mẫu (xem 3.2.6)

 

(m/m = khối l|ợng/ khối l|ợng; v/v = Thể tích/ Thể tích)

 

Bảng 4 – Các kĩ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu- phân tích sinh vật

Các thông số sinh học cần xác định là rất nhiều và đôi khi thay đổi từ loài sinh vật này sang loài sinh vật khác. Do đó, không thể tạo ra một bảng gồm mọi việc cần làm để bảo quản mẫu loại này. Thông tin trong bảng 4 do đó chỉ gồm những thông số thường nghiên cứu đối với một số nhóm động, thực vật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thông số nghiên cứu

 

 

 

 

Loại bình chứa P= Chất dẻo (PE, PTFE,PV C, PET) G = thủy tinh BG = Thuỷ tinh bosilicat

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kĩ thuật bảo quản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi phân tích

Thời gian bảo quản tối đa đề nghị trước khi phân tích (Nếu không chỉ rõ thời gian bảo quản là không quan trọng; “1 tháng” là bảo quản dễ dàng)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú thích

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiêu chuẩn

(con số là theo

Phụ lục A)

1

2

3

4

5

6

7

Đếm và

nhận dạng

 

 

 

 

 

ISO 7828

[31]

ISO 8265

[43]

ISO 9391

[54]

Sinh vật Đáy lớn không xương

P hoặc G

Thêm 70%

(v/v) etanol

Thêm

Phòng thí

nghiệm

1 năm

1 năm

Cần gạn nước trong mẫu trước

để nồng độ

 

sống- Các mẫu lớn

 

fomaldehyt

40% (v/v)

Đã trung hoà bằng dung dịch

2% đến

5% (v/v)

 

 

 

 

 

 

 

Phòng thí

nghiệm

 

chất bảo quản đạt cực đại

 

 

Các mãu nhỏ (thí dụ mẫu

đối chứng)

G

Chuyển

Vào dung dịch bảo quản chứa etanola

70% (v/v), fomandehy t 40% (v/v)

và gryerol theo tỉ lệ

100: 2 tương ứng

Phòng thí

nghiệm

Vô hạn

Yêu cầu những phương pháp đặc biệt cho những nhóm không xương sống bị biến dạng do xử lí bảo quản thông thường (thí dụ Platihelmi nthe)

 –Cảnh báo

– Hơi formaldehy t độc. Không để nhiều mẫu ở chỗ làm

 

 

Sinh vật sống bám

G

Thêm một phần thể tích dung dịch Lugol vào 100 phần thể tích mẫu.

(Dung dịch

Lugol gồm

20g KI và

10g iod trong 11, giữ trong bình thuỷ tinh màu

tối

Phòng thí

nghiệm

1 năm

Để mẫu ở nơi tối

 

 

Thực vật nổi

G

Xem sinh vật sống

Phòng thí

nghiệm

1 năm

Để mẫu ở nơi tối

 

 

 

 

bám

 

 

 

 

 

Động vật nổi

G

Thêm fomaldehyt

40% (v/v)

để đạt 4%

(v/v), hoặc thêm dung dịch Lugol như cho sinh vật sống bám

Phòng thí

nghiệm

 

Nếu có hiện tượng bạc màu cần thêm dung dịch Lugol

nhiều hơn

 

 

Khối lượng t|ơi và khô

 

 

 

 

 

 

 

Sinh vật

Đáy lớn không xương sống-

Thực vật lớn

Sinh vật sống bám

Thực vật nổi

Động vật nổi

Cá Khối

lượng tro

Sinh vật

Đáy lớn không xương sống-

Thực vật

lớn

P hoặc G

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

P hoặc G

Làm lạnh

20C đến

50C

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Làm lạnh

20C đến

50C

Tại chỗ hoặc trong Phòng thí nghiệm

Phòng thí

nghiệm

Tại chỗ

24h

 

 

 

 

 

 

 

 

2 tuần

Không

động lạnh

–200C. Cần phân tích sớm.

Không để

quá 24h

 

 

Sinh vật sống bám

Thực vật nổi

Thử độc tính

P hoặc G

Làm lạnh

20C đến

50C

Phòng thí

nghiệm

24h

Thời gian bảo quản thay đổi

 

 

 

 

Đông lạnh

đến –200C

Phòng thí

nghiệm

2 tuần

Tuỳ theo phương pháp phân tích được dùng

 

 

1) Showoerbel, J. Methoden der Hidrobiologic. “Susswasserbiologie”, sản xuất lần thứ 3, NXB Fisher, Stuttgart, 1980

 

 

Bảng 5- Các kĩ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu Các thông số hoá học phóng xạ

 

Thôn g số nghiê n cứu

Loại bình

chứa P=

Chất

dẻo (PE, PTFE,P VC, PET) G

= thủy tinh BG

= Thuỷ tinh bosilicat

Kĩ thuật bảo quản

Nơi phân tích

Thời gian bảo quản tối đa đề nghị trước khi phân tích (Nếu không chỉ rõ thời gian bảo quản là không quan trọng; “1 tháng” là bảo quản dễ dàng)

Chú thích

Tiêu chuẩn

(con số là theo

Phụ lục A)

1

2

3

4

5

6

7

Hoạt

động alpha

Hoạt

động beta

P

1. Nếu muốn phân tích riêng hoạt độ chất tan và chất lơ lửng thì lọc ngay

2. Thêm 20ml

R 1ml HNO3

Phòng thí

nghiệm

Càng

nhanh càng tốt

Chú ý an toàn và che chắn phụ thuộc hoạt

độ của mẫu. Cảnh

báo - Điều cơ bản là

ISO 9696 [56] ISO 9697 [57]

 

 

50% (v/v) vào cho 1l mẫu. pH phải nhỏ hơn 1.

3. Giữ ở chỗ tối ở 20C đến 50C

 

 

tránh hít phải bụi phóng xạ, hoặc để dính vào da, quần áo

 

Iod phóng xạ

P Bình được xử lí bằng ido không phóng xạ

ở 60 C đến khi hoàn toàn phủ kín rồi tránh bằng etanol, cuối cùng rửa kĩ bằng nước đến không còn io tan ra. Hoặc thêm NaI làm chất mang

1. Điều chỉnh pH đến 8 đến r

0,1, bằng dung dịch NaOH

2. Thêm 0,1g r 0,01g NaI không phóng xạ cho 1l mẫu.

3. Thêm 2 đến

4ml natrihypoclorit

(10% (m/m) cho 1l mẫu, cần d|

clo tự do)

Phòng thí

nghiệm

Càng

nhanh càng tốt

Không

được thêm idua vào mẫu đang có môi trường axit

(Điều đó

đặc biệt quan trọng

nếu dùng một mẫu kết hợp để

đo hoạt tính alpha và beta).

Không dùng

amoniac để tạo môi trườ ng

kiềm

 

Hoạt động gama (cho đồng vị radon và iod phóng xạ)

P

1. Nếu có chất rắn lơ lửng và muốn đo hoạt độ riêng từng phần rắn, hoà tan hoặc chất rắn không dễ hoà tan thì lọc mẫu và xử lí thành hai phần riêng.

2. Thêm một l|ợng đã biết dung dịch đồng vị không phóng xạ của chất nghiên cứu vào mẫu. Với những mẫu chứa kim loại, thướng axit hoá

Phòng thí

nghiệm

Phụ thuộc chu kì bán huỷ của nguyên tố cần nghiên cứu chu kì bán huỷ càng ngắn càng cần phân tích sớm

Chú ý an toàn che chắn phụ thuộc vào hoạt độ của mẫu.

Cảnh báo: Phải tránh hít phải bụi phóng xạ cũng như để dính vào da, quần

áo.

 

 

 

đến pH < 2; axit thêm vào phải không được kế tủa hoặc bay hơi nguyên tố cần nghiên cứu. Với

đồng vị radon có những yêu cầu riêng biệt (xem phần riêng).

3. Giữ trong bình nút kín, để trong tối, ở 20C

đến 50C

 

 

 

 

Radon

đồng vị

Radi từ radon

BG Dùng nút có ống vào và ống dẫn ra có khoá (vòi) để khi đậy nút nước không dâng lên các ống

1. Nạp mẫu đầy bình, không để có bọt hoặc tràn bắn. Nếu có thể thì đậy nút d|ới mặt nước

2. Vận chuyển và giữ mẫu ở nhiệt độ hơi thấp hơn nhiệt độ khi lấy. Không đông lạnh

3. Nếu không có chất rắn, axit hoá đến pH < 2 bằng HNO3

Phòng thí

nghiệm

Càng nhanh càng tốt trong vòng 48h do chu kì bán huỷ

Bình chất dẻo có thể là xốp đối với radon qua thành. Radon là khí và có thể tạo sol khí polomin

Quản lí vệ sinh tốt là nhất thiết

 

Radi bằng các ph|ơn g pháp khác (xem hoạt động alpha và beta)

P

1. Như cho hoạt động alpha và beta.

2. axit hoá đến pH < 1 bằng HNO3 và ghi thể tích axit thêm vào

Phòng thí

nghiệm

Trong vòng 2

tháng

Chú ý an toàn và che chắn phụ thuộc vào hoạt độ của mẫu. Cảnh báo

–Tránh hút phải bụi phóng xạ hoặc để dính vào da,quần

áo

 

Stront i phóng xạ

P

Như cho hoạt độ alpha và beta, như ng có thể thêm lượng nhỏ strongtinitrat không phóng xạ để làm chất mang

Phòng thí nghiệm

Càng nhanh càng tốt và trong vòng 2 tháng

 

 

Triti khí hoặc nước triti

GB

Tránh trao đổi với không khí và nước không phóng xạ

Phòng thí

nghiệm

Càng nhanh càng tốt và trong vòng 1 tháng

 

ISO 9698 [58]

Cesi phóng xạ

P

Xem stronti phóng xạ (dùng CoNO3 làm chất mang)

Phòng thí nghiệm

Trong vòng 2 tuần

 

 

Uran

P

Thể tích mẫu 1 đến 5 lít. axit hoá đến pH < 1 bằng HNO3

Phòng thí

nghiệm 1

TrongVòng 2tuần

 

 

Pluton ic

BG

Thể tích mẫu 5 đến 50 lít. axit hoá bằng HNO đến pH < 1

 

 

 

 

Chú thích:

1) Tránh nhiễm bẩn mẫu, nhất là khi hoạt độ của mẫu thấp. Một vài nơi lấy mẫu có hoạt độ có thể đo được trong đất hoặc không khí, hoặc trong nước khác nước lấy mẫu. Các phòng thí nghiệm hoá học phóng xạ và thông thường cũng như một số thiết bị dân dụng có thể chứa vật liệu phóng xạ.

2) Một sô bình chứa bằng chất dẻo cho nước thấm qua chậm và làm cô đặc mẫu qua nhiều tháng.

3) Khi lấy mẫu kết tủa, ngoài những yêu cầu ghi trong bảng này còn cần những chú ý trong TCVN 5667 – 8. Vì lấy mẫu kết tủa đòi hỏi nhiều ngày, cần ghi chép rõ thời gian bắt đầu và kết thúc. Cần có quy định về lấy mẫu cho thời kì thích hợp.

Thêm chất ổn định hoặc chất mang nếu thích hợp cho chất cần xác định.

 

Phụ lục A (Thông tin)

Tài liệu tham khảo

[l] ISO 5663: 1994, Chất lượng nước - Xác định nitơ kjeldahi - Phương pháp sau khi vô cơ

hóa với lelen.

[2] ISO 5664-l: 1984, Chất lượng nước - Xác định amoni - Phương pháp ch|ng cất và chuẩn

độ. [8] ISO 5666-1: 1988, Chất lượng nước - Xác định thủy ngân tổng số bằng quang phổ hấp

thụ nguyên tử không ngọn lửa – Phần 1: Phương pháp sau khi vô cơ hóa với permaganat - persunfat.

[4] ISO 5666-2: 1983, Chất lượng nước -Xác định thủy ngân tổng số bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa - Phần 2: Phương pháp sau khi vô cơ hóa bằng tia cực tím.

[5] ISO 5666-3: 1994, Chất lượng nước - Xác định thủy ngân tổng số bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa - Phần 3: Phương pháp sau khi vô cơ hóa với brom.

[6] ISO 5813: 1983, Chất lượng nước -Xác định oxi hòa tan - Phương pháp iot.

[7] ISO 5814: 1990, Chất lượng nước -Xác định oxi hòa tan - Phương pháp điện hóa.

[8] ISO 5815: 1989, Chất lượng nước - Xác định yêu cầu oxi hóa sau 5 ngày (BOD5) - phương pháp pha loãng và cấy

[9] ISO 5961: 1994, Chất lượng nước - Xác định cadmi bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử.

[l0] ISO 6058: 1984, Chất lượng nước - Xác định hàm l|ợngcanxi - Phương pháp chuẩn độ

EDTA.

[ll] ISO 6059: 1984, Chất lượng nước - Xác định tổng số canxi và magie - Phương pháp chuẩn độ EDTA.

[12] ISO 6060: 1989, Chất lượng nước - Xác định yêu cầu ôxi hóa học.

[13] ISO 6222: 1988, Chất lượng nước - Đếm vi sinh vật sống- Đếm tập đoàn bằng chủng trong hoặc trên môi trường nuôi cấy aga dinh d|ỡng.

[14] ISO 6382: 1988, Chất lượng nước -Xác định sắt -Phương pháp trắc quang dùng l,1- phenanthrolin.

[15] ISO 6383: 1986, Chất lượng nước - Xác định mangan - Phương pháp trắc quang dùng fomaldoxin.

[16] ISO 6489: 1990, Chất lượng nước - Xác định chỉ số phenol - Phương pháp trắc quang dùng 4 - aminoantipyrin sau khi ch|ngcất.

[17] ISO 6461-l: 1986, Chất lượng nước - Phát hiện và đếm bào tử khử sulfit yếm khí

(clostridia) – Phần l: Phương pháp làm giàu trong môi trường lỏng.

[18] ISO 6461-2: 1986, Chất lượng nước - Phát hiện và đếm bào tử khử sulfityem khí

(clostridia) – Phần 2: Phương pháp dùng màng lọc.

[19] ISO 6595: 1982, Chất lượng nước - Xác định asen tổng số - Phương pháp trắc quang dùng bạc detydihocacbamat

[20] ISO 6708-1: 1984, Chất lượng nước - Xác định xianua - Phần 1: Xác định xianua tổng số.

[21] ISO 6703-1: 1984, Chất lượng nước - Xác định xianua - Phần 2: Xác định xianua dễ

giải phóng.

[22] ISO 6777: 1984, Chất lượng nước -Xác định nitrit - Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử.

[23] ISO 6778: 1994, Chất l|ợngnước - Xác định amoni - Phương pháp điện thế.

[24] ISO 6878: 1986, Chất lượng nước -Xác định photpho- Phần l: Phương pháp trắc quang dùng amoni molipdat

 [25] ISO 7027: 1990, Chất lượng nước - Xác định độ đục.

[26] ISO 7150-1: 1984, Chất lượng nước - Xác định amoni - Phần l: Phương pháp trắc quang

[27] ISO 7150-2: 1986, Chất lượng nước - Xác định amoni - Phấn 2: Phương pháp trắc quang tự động.

[28] ISO 7393-1: 1985, Chất lượng nước : Xác định clo tự do và clo tổng số - Phấn 1: Phương pháp chuẩn độ dùng N, N-dietyl-l,4-pheuylendiamin.

[29] ISO 7893-2: 1985, Chất lượng nước - Xác định clo tự do và clo tổng số – Phần 2: Phương pháp trắc quang dùng N, N-dietyl-1,4-pheuylendiamin cho mục đích kiểm tra thường ngày.

[30] ISO 7393-2: 1990: Chất lượng nước - Xác định clo tự do và clo tổng số-Phần a: Phương pháp chuẩn độ iod để xác định clo tổng số.

[31] ISO 7828: 1985, Chất lượng nước - Phương pháp lấy mẫu sinh vật - Hướng dẫn lấymẫu các sinh vật

[32] ISO 7875-1: 1984, Chất lượng nước - Xác định các chất hoạt động bề mặt - Phần l: Xác

định các chất bề mặt anion bằng phương pháp trắc quang dùng xanh metylen.

[33] ISO 7875-2: 1984, Chất lượng nước - Xác định các chất hoạt động bề mặt – Phần 2: Xác định các chất bề mặt không iôn dùng thuốc thử Drazendorff (Đragendof)

[34] ISO 7887: ….(1), Chất lượng nước – Kiểm tra và xác định màu

[35] ISO 7888: 1985, Chất lượng nước - Xác định độ dẫn điện.

[36] ISO 7890-1: 1985, Chất lượng nước – Xác định nitrat – Phần l: Phương pháp trắc quang dùng 2,6 - dyleylphenol

[37] ISO 7890-2: 1986, Chất lượng nước - Xác định nitrat - Phần 2: Phương pháp trắc quang dùng 4- flosalicysilic sau khi ch|ng cất

[38] IS0 7890-3: 1988, Chất lượng nước - Xác định nitrat – Phần 3: Phương pháp trắc quang dùng axit .

[39] ISO 7899-l: 1984, Chất lượng nước - Xác định và đếm streptoccoci phân - Phấn l: Phương pháp làm giàu trong môi trường lỏng.

[40] ISO 7980-2: 1984, Chất lượng nước - Xác định và đếm streptoccoci phân – Phần 2: Phương pháp dùng màng lọc 2

[41] ISO 7980: 1986, Chất lượng nước - Xác định canxi và magie - Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

[42] ISO 8245: 1987, Chất lượng nước - Hướng dẫn về xác định cacbon hữu cơ tổng số.

[43] ISO 8265: 1988, Chất lượng nước - Trộn và dùng máy lấy định lượng các sinh vật đáy không xương sống lớn lên trên nền đá ở vùng nước ngọt nông.

 [44] ISO 8288: 1986, Chất lượng nước - Xác định coban, niken, đồng, kẽm, cadmi và chì - Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.

 [45] ISO 8860-l: 1988, Chất lượng nước - Phát hiện và đếm Psedomonasaeruginosa - Phấn l: Phương pháp làm giàu trong môi trường lỏng

[46] IS0 8802-2: 1988, Chất lượng nước - Phát hiện và đếm Psedomonasaeruginosa - Phấn

2: Phương pháp dùng màng [47] ISO 8467: 1993, Chất lượng nước - Xác định chỉ số permanganat.

[48] ISO 9174: 1990, Chất lượng nước -Xác định crom tổng số- Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

[49] ISO 9298: 1990, Chất lượng nước - Xác định sulfat - Phương pháp khối lượng dùng bari clorua.

[50] ISO 9308-1: 1989, Chất lượng nước - Xác định clorua - Chuẩn độ bằng bạc nitrat với chỉ thị cromat (phương pháp Mohr)

[51] ISO 9308-l: 1990, Chất lượng nước - Xác định và đếm sinh vật dạng coli, sinh vật dạng coli chịu nhiệt và coli. Eschere chia giả định - Phần l: Phương pháp dùng màng lọc.

[52] ISO 9308-2: 1990, Chất lượng nước - Xác định và đếm sinh vật dạng coli, sinh vật dạng coli chịu nhiệt và coli Eschere chia giả định – Phần 2: Phương pháp nhiều ống nghiệm (số có thể nhất).

[53] ISO 9390: 1990, Chất lượng nước - Xác định borat -Phương pháp trắc quang dùng azometin-H.

[54] ISO 9891: 1993, Chất lượng nước - Lấy mẫu động vật không xương sống lớn ở vùng nước sâu - Hướng dẫn cách sử dụng bày, các máy lấy mẫu định tính và định l|ợng,

[55] ISO 9526: 1989, Chất lượng nước - Xác định các halogen hữu cơ có thể bị hấp phụ (AOX).

[56] ISO 9696: 1992, Chất lượng nước - Đo hoạt tính alpha tổng số trong nước không mặn - Phương pháp nguồn dày

[57] ISO 9697: 1992, Chất lượng nước - Đo hoạt tính alpha tổng số trong nước không mặn

[58] ISO 9698: 1989, Chất lượng nước - Xác định nồng độ triti hoạt động - Phương pháp

đếm chất lỏng nhấp nháy.

[59] IS0 9641: 1993, Chất lượng nước - Xác định natri và kali – Phần 1: xác định natri bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử

[60] ISO 9964: 1993, Chất lượng nước - Xác định natri và kali - Phần 2: Xác định kali bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử.

[61] IS0 9964-3: 1993 Chất lượng nước - Xác định natri và kali - Phần 3: Xác định natri và

kali bằng quang phổ phát xạ ngọn lửa

[62] IS09965: 1993, Chất lượng nước - Xácđịnh selen - Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (kĩ thuật hidrua)

[63] ISO 10359- 1: 1992, Chất lượng nước - Xác định florua - Phần 1: Phương pháp điện hóa dùng cho nước uống và nước ô nhiễm nhẹ

l) Đang xuất bản (Rà soát của ISO 7887: 1985). ISC 13.060.40

Tóm l|ợc: nước , chất l|ợng, lấy mâu, loại thử, bảo quản, chuyên chở, những điều kiện chung.

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5993:1995

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6663-3:2008 ISO 5667-3:2003 Chất lượng nước-Lấy mẫu-Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu

02

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5992:1995 Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu

03

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6195:1996 Chất lượng nước - Xác định florua - Phương pháp dò điện hoá đối với nước sinh hoạt và nước bị ô nhiễm nhẹ

04

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7220-2:2002 Chất lượng nước - Đánh giá chất lượng nước theo chỉ số sinh học - Phần 2: Phương pháp diễn giải các dữ liệu sinh học thu được từ các cuộc khảo sát giun tròn (Nematoda) và động vật không xương sống ở đáy cỡ trung bình (ĐVĐTB)

05

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7175:2002 ISO 10703:1997 Chất lượng nước - Xác định nồng độ hoạt độ của các hạt nhân phóng xạ bằng phổ gamma có độ phân giải cao

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×