Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5070:1995 Chất lượng nước - Phương pháp khối lượng xác định dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5070:1995

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5070:1995 Chất lượng nước - Phương pháp khối lượng xác định dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
Số hiệu:TCVN 5070:1995Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngLĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Năm ban hành:1995Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG

TCVN 5070:1995

CHẤT LƯỢNG NƯỚC - PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG XÁC ĐỊNH DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ
Water quality - Weight method for determination of oil and oil product

 

1.Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này dùng để xác định dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ (sau đây gọi tắt là dầu trong các loại nước thiên nhiên có nồng độ từ 0,3 mg/l trở lên.

2.Nguyên tắc phương pháp

Dùng clorofom tách dầu và sản phẩm dầu ra khỏi nước, chưng cát để loại hết dung môi, cân để định lượng. Dùng hexan để hòa tan các sản phẩm dầu và cho qua cột sắc kí chứa nhôm oxít để tách chúng ra khỏi các chất phân cực và các chất không phải là những liên kết của cacbon có trong dầu, loại hết dung môi, cân để định lượng.

3.Dụng cụ và thuốc thử

3.1.Dụng cụ

Bình cầu, dung tích                3000m/l

Phễu tách chiết, dung tích      500m/l

Bình tam giác, dung tích         500m/l

Cốc cân, dung tích                 25m/l

Bình cầu nhỏ, dung tích          20m/l

Máy khuấy

Cân phân tích có độ chính xác   0,1mg

Cột sắc kí thuy tinh, đường kính 10mm 0 1l0m/l

3.2.Thuốc thử

Clorofom hoặc Cacbon tetraclorua, loại  TKHH

Hexan (C6Hl4)                                      TKHH

Axit clohidric (HCl)                                TKHH

Nhôm oxit (A/2O3)                                TKPT

4.Phương pháp lấy mẫu

Dùng ống lấy mẫu đã được rửa sạch và được tráng bằng clorofom để thu mẫu nước sao cho nước bề mặt không lọt vào trong ống. Lượng mẫu dùng dể phân tích một lấn là 3lít, cố định mẫu thu được bằng clorofom. Sau đó nên tiến hành tách chiết ngay, lưu ý không được lọc mẫu, phải dùng toàn bộ nước có trong bình để tách chiết (3 lít), phần chiết được có thể bảo quản đến l0 ngày trong bình kín ở điều kiện mát và tối.

5.Chuẩn bị xác định

Trước khi tiến hành phân tích phải thực hiện công việc theo các mục sau:

5.1. Nhôm oxit (Al2O3) được nghiền mịn, sàng qua sàng đường kính mắt lỗ 0,lmm và nung ở nhiệt độ 6000C trong khoảng 4 giờ.

5.2.Chuẩn bị cột sắc kí nhôm oxit

Cho 6g nhôm oxit đã được sử lí theo mục 4.1 vào cốc thủy tinh dung tích 500ml,thêm vào đó l0ml hexan và trộn đều. Chuyển chúng vào cột sắc kí thủy tinh sau khi đã lót khoảng lcm bông thủy tinh ở phía dưới cột. Trong thời kì nhồi nhôm oxit, van của cột phải mở, khi đã chuyển hết nhôm oxit vào cột và dung dịch hexan đạt tới lớp mặt nhôm oxit thì đóng van lại.

Để tránh bay hơi dung môi, dùng mặt kính đồng hồ đậy cột.

6.Tiến hành xác định

6.1.Tách dầu và các sản phẩm dầu ra khỏi nước

6.1.1.Cho mẫu nước cấn phân tích 3 lít vào bình cầu. Dùng axit clohidric (HCL) tỷ trọng l,19 axit hóa mẫu nước tới pH nhỏ hơn 5. Cho vào đó 150 ml clorofom hoặc cacbon tetraclorua.

6.1.2.Đặt cánh máy khuấy cách ranh giới phân lớp khoảng 5cm về phía lớp dung môi hữu cơ khuấy vài phút sau đó chắt phần lớn nước sang bình khác cùng dung tích, phần còn lại chuyển sang phễu chiết dung tích 500ml, để phân lớp 15 phút, chiết phần dung môi có dầu vào bình tam giác sao cho nước và lớp trung gian không lọt vào đó. Chuyển phần này cùng với lượng nước đã được chắt ra sang bình cầu dùng lần đầu. Thêm vào đó 150ml clorofom và tiến hành tách chiết như lần trước. Chiết phần dung môi có dầu vào bình tam giác đã chứa sản phẩm thu được của lần đầu. Loại bỏ nước và lớp trung gian. Dùng 50ml clorofom tráng phễu chiết và chuyển sang bình tam giác.

6.2.Xác định dầu và sản phẩm dầu

6.2.1.Đặt bình tam giác có chứa sản phẩm chiết được lên bếp cách thủy. Nối bình với bộ ngưng và đun sôi để thu lại clorofom. Khi trong bình còn 10 - 20ml mẫu thì ngừng đun, để nguội.

6.2.2. Để bình tam giác vào trong tủ hút. Đặt quạt cách tủ hút khoảng 35cm để quạt. Rót dần dung dịch từ bình tam giác sang cốc cân có khối lượng xác định, sao cho dung dịch chiếm tối đa 3/4 dung tích. Sau khi dung dịch đã được rót hết, dùng một lượng nhỏ clorofom tráng bình tam giác 3 lần và tiếp tục cho bay hơi. Khi trong cốc còn khoảng 0,5ml mẫu thì ngừng quạt và tiếp tục cho dung dịch bay hơi trong không khí tới khối lượng không đổi. Kiểm tra bằng cách đặt cốc lên cân và cân mỗi lần từ 1 đến 2 phút. Lượng dầu và các sản phẩm có trong mẫu (Cl), tính bằng mg, bằng khối lượng cốc có chất cần phân tích trừ đi khối lượng cốc.

6.3.Xác định các sản phẩm dầu

6.3.1.Cho 2ml hexan vào cốc cân có chứa sản phẩm thu được theo mục 5.2.2 và chuyển dần chúng vào cột sắc kí đã được chuẩn bị theo mục 4.2. Dưới cột đặt một bình nhỏ có khối lượng xác định để thu dung dịch qua cột. Phải điều chỉnh van của cột sắc kí sao cho tốc độ chảy không vượt quá 0,3 ml/phút. Dùng một lượng nhỏ hexan tráng cốc 3 lần sau mỗi lần tráng cốc lại tiếp tục cho qua cột sắc kí. Dùng hexan tráng cột 3 lần, mỗi lần khoảng lml và thu toàn bộ vào bình cầu nhỏ. Phải duy trì dung dịch luôn ở trên lớp oxit trong quá trình sắc kí.

6.3.2.Loại hexan đến khối lượng bình cầu không đổi như trường hợp loại clorofom (mục 5.2.2). Lượng sản phẩm dầu có trong mẫu (C2) tính bằng mg. bằng khối lượng bình cầu có chất cần phân tích trừ đi khối lượng bình cầu.

7. Tính toán kết quả

7.1.Nồng độ dầu và sản phẩm Cx, tính bằng mg/l, xác định theo công thức

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5070:1995 Chất lượng nước - Phương pháp khối lượng xác định dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

Trong đó:

C1 - Lượng dấu và sản phẩm dầu có trong mẫu, mg;

V - Thể tích mẫu nước, ml.

7.2. Nồng độ sản phẩm dầu Cy, tính bằng mg/l, xác định thẹo công thức:

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5070:1995 Chất lượng nước - Phương pháp khối lượng xác định dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

Trong đó:

C Lượng sản phẩm dầu trong mẫu, mg;

V Thể tích mẫu nước, ml.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi