Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10499-2:2015 ISO 9377-2:2000 Chất lượng nước-Xác định chỉ số dầu hydrocacbon-Phần 2: Phương pháp chiết dung môi và sắc ký khí

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10499-2:2015

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10499-2:2015 ISO 9377-2:2000 Chất lượng nước-Xác định chỉ số dầu hydrocacbon-Phần 2: Phương pháp chiết dung môi và sắc ký khí
Số hiệu:TCVN 10499-2:2015Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Năm ban hành:2015Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10499-2:2015

ISO 9377-2:2000

CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ DẦU HYDROCACBON - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP CHIẾT DUNG MÔI VÀ SẮC KÝ KHÍ

Water quality- Determination of hydrocarbon oil index - Part 2: Method using solvent extraction and gas chromatography

Lời nói đầu

TCVN 10499-2:2015 (ISO 9377-2:2000) hoàn toàn tương đương với ISO 9377-2:2000.

TCVN 10499-2:2015 do Tổng cục Môi trường biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ DẦU HYDROCACBON - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP CHIẾT DUNG MÔI VÀ SẮC KÝ KHÍ

Water quality- Determination of hydrocarbon oil index - Part 2: Method using solvent extraction and gas chromatography

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định chỉ số dầu hydrocacbon trong nước s dụng sắc ký khí. Phương pháp này phù hợp với nước mặt, nước thải và nước từ các trạm xử lý nước thi và cho phép xác định chỉ số dầu hydrocacbon với nồng độ lớn hơn 0,1 mg/l.

Phương pháp này không áp dụng cho việc xác định hàm lượng dầu khoáng dễ bay hơi. Tuy nhiên, dựa trên các dạng pic của sắc ký đồ, cũng có thể thu được một số thông tin đnh tính nhất định về thành phần của ô nhiễm dầu khoáng.

CHÚ THÍCH 1: Xác định hàm lượng dầu khoáng của đất và trầm tích, xem ISO/TR 11046.

CHÚ THÍCH 2: Nồng độ khối lưng của chất béo động vật và thực vật trong mẫu thử không được vượt quá 150 mg/l, vì với nồng độ cao thì khả năng hấp phụ của cột làm sạch có thể là không đủ.

CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp nước thải b ô nhiễm nặng, đặc biệt nếu có chứa lượng chất hoạt động bề mặt lớn, có thể xảy ra mất chất trong khi thu hồi.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công b thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).

TCVN 6661-1 (ISO 8466-1:1990), Chất lượng nước - Hiệu chuẩn và đánh giá các phương pháp phân tích và ước lượng các đặc trưng thống kê. Phần 1: Đánh giá thống kê các hàm chuẩn tuyến tính.

TCVN 6663-3 (ISO 5667-3), Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu nước.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Chỉ số dầu hydrocacbon bằng sắc ký khí Ion hóa ngọn la GC-RD (hydrocarbon oil index by GC-FID)

Tổng nồng độ các hợp cht có th chiết được bằng dung môi hydrocacbon, có điểm sôi từ 36 °C đến 69 °C, không hấp phụ lên Florisil1) và có thể tách sc ký với thời gian lưu nằm trong khoảng thời gian lưu ca n-decan (C10H22) và n-tetracontan (C40H82).

CHÚ THÍCH: Các chất phù hợp với định nghĩa này là các cht béo mạch thẳng hoặc mạch nhánh, chất béo, hydrocacbon thơm hoặc hydrocacbon thơm thay thế alkyl.

4. Cản trở

Các hợp chất có độ phân cực thấp (ví dụ hydrocacbon bị halogen hóa) và nồng độ chất phân cực cao có thể làm cản trở đến việc xác định.

Các chất hoạt động bề mặt làm cn tr đến bước chiết.

5. Nguyên tắc

Mẫu nước được chiết bng tác nhân chiết. Chất phân cực được loại bỏ bng cách làm sạch trên Florisil. Phần mẫu thử đã được làm sạch được phân tích bng sc ký khí cột mao quản sử dụng cột không phân cực và detector ion hóa ngọn lửa (FID). Đo tổng diện tích pic giữa n-decan và n-tetracontan. Nồng độ của dầu khoáng trong mẫu được định lượng bằng cách tính toán dựa trên ngoại chuẩn bao gồm hai dầu khoáng đã quy định và tính chỉ số dầu hydrocacbon.

Phép thử được mô tả trong tiêu chuẩn này tuyệt đi phải do những nhân viên được đào tạo phù hp tiến hành.

Cần phải tìm hiểu xem mức độ các vấn đề cụ thể có hay không yêu cầu quy định kỹ thuật về các điều kiện giới hạn bổ sung.

6. Thuốc thử

Tất c thuốc th phải đạt cp độ tinh khiết và phù hợp với các mục đích cụ thể. Tính phù hợp của thuốc th và dung dịch th phải được kiểm tra bằng thử mẫu trắng.

6.1. Nước dùng để chuẩn b dung dch

S dụng nước ct, hoặc nước tinh khiết ly từ các bộ tạo nước tinh khiết có khả năng loại b vết hữu cơ, ví dụ sử dng cacbon hoạt tính.

6.2. Tác nhân chiết

Dung môi hydrocacbon đơn hoặc hỗn hợp ca các hydrocacbon kỹ thuật, điểm sôi từ 36 °C đến 69 °C. Trong trường hợp thay đi tác nhân chiết, cần phép thử lặp lại.

6.3. Natri sunphat, khan, Na2SO4.

6.4. Magie sunphat ngậm bảy phân tử nước, MgSO4.7H2O.

6.5. Axit vô cơ, ví dụ axit clohydric, c(HCl) = 12 mol/l (r = 1,19 g/ml).

6.6. Axeton, C3H6O.

6.7. Forisil1), hạt c từ 150 µm đến 250 µm (60 mesh đến 100 mesh), gia nhiệt tới 140 °C trong 16 h và bảo quản trong bình hút m.

6.8. Hỗn hp dầu khoáng

6.8.1. Hỗn hp chun2)

Cân chính xác các lượng bằng nhau ca hai loại khác nhau (loại A và loại B, cả hai không chứa chất phụ gia) dầu khoáng và thêm đ dung môi chiết (6.11.2) để nng độ tổng hydrocacbon đạt khoảng 10 mg/l.

Loại A cần phải cho các pic ri rạc trong sắc đồ khí. Ví dụ là dầu diezen không có bất kỳ chất phụ gia. Xem EN 590 về thông tin thêm. Loại B phải có nhiệt độ sôi cao hơn so với loại A và phải có tín hiệu không phân giải trong sắc đồ khí. Một ví dụ của loại này là dầu nhờn không có chất phụ gia, nhiệt độ sôi trong khoảng từ 325 °C đến 460 °C.

6.8.2. Hn hp hiệu chuẩn

Chuẩn b ít nhất năm dung dịch hiệu chun khác nhau bng cách pha loãng phần nhỏ hỗn hợp chuẩn (6.8.1) bằng dung môi chiết (6.11.2). Các nồng độ sau đây có thể là phù hợp:

0 (trng), 0,2 mg/ml, 0,4 mg/ml, 0,6 mg/ml, 0,8 mg/ml và 1,0 mg/ml.

Nên sử dụng các nồng độ cao hơn cho các ứng dụng khác.

Bảo quản hỗn hợp hiệu chun trong bình kín để trong tủ lạnh (4 °C đến 8 °C). Hỗn hợp hiệu chuẩn bền tới 6 tháng.

6.8.3. Chuẩn kiểm soát chất lượng (QC)

Chuẩn bị dung dịch chun theo 6.8.1 trong axeton (xem 6.6) với nồng độ khối lượng ví dụ 1 mg/ml. Nồng độ chiết phải gấp khoảng một ngàn lần so với khoảng áp dụng mong muốn.

CHÚ THÍCH: Khi sử dụng dầu nhờn cho QC, dung dịch gốc được chuẩn bị dễ dàng trong tác nhân chiết (6.2), được pha loãng thêm trong axeton khoảng 10 lần trước khi thêm chun cho nước QC.

Bảo quản dung dịch trong bình kín để trong tủ lạnh (4 °C đến 8 °C). Hn hp hiệu chuẩn bền tới 6 tháng.

6.9. Hn hp chuẩn n-alkan kiểm tra hoạt động ca hệ thng

Hòa tan n-alkan có số cacbon chẵn (C20, C40 và ít nht ba n-alkan) trong tác nhân chiết (6.2) để nng độ của từng thành phần khoảng 50 µg/ml. Có thể cần sử dụng một dung môi khác, ví dụ heptan cho dung dịch đầu tiên; trong trường hợp này pha loãng dung dịch đầu tiên với tác nhân chiết (6.2).

Bảo quản hỗn hợp chun trong bình kín để trong tủ lạnh. Hỗn hợp này bền tới 6 tháng.

CHÚ THÍCH 1: Dung dịch này được dùng để kiểm định tính phù hợp ca hệ thống sắc ký khí đối với độ phân giải n-alkan cũng như đối với tín hiệu trả lời detector.

CHÚ THÍCH 2: Dung dịch này được dùng để cho biết thông tin về thời gian lưu của n-alkan đối với đặc tính hydrocacbon trong mu.

6.10. Hợp cht đối chứng

6.10.1. n-decan, C10H22

6.10.2. n-tetracontan, C40H82

6.10.3. n-Eicosan, C20H42

6.11. Dung môi chiết có chứa hp chất chuẩn

6.11.1. Dung dch gốc dung môi chiết

Hòa tan 20 mg n-tetracontan (6.10.2) trong tác nhân chiết (6.2). Sau đó thêm 20 µl n-decan (6.10.1) và pha loãng bng tác nhân chiết tới 1 000 ml.

Bảo quản dung dịch trong bình kín để trong t lạnh. Dung dịch này bền tới 6 tháng.

CHÚ THÍCH: n-tetracontan chỉ hòa tan vừa phải trong tác nhân chiết. Làm nóng nh hoặc xử lý bng siêu âm đ đy nhanh quá trình hòa tan.

6.11.2. Dung dịch chuẩn dung môi chiết

Ngay trước khi sử dụng, pha loãng dung dịch gốc (xem 6.11.1) với tác nhân chiết mười lần.

6.12. Steryl stearat dung dch thử, C36H72O2

Hòa tan 200 mg steryl stearat trong 100 ml dung dịch chuẩn dung môi chiết (6.11.2).

CHÚ THÍCH: Dung dịch này được dùng để kiểm tra hiệu sut quá trình làm sạch.

Bảo quản dung dịch này trong bình kín để trong tủ lạnh. Dung dịch này bền tới 6 tháng.

7. Thiết bị, dụng cụ

7.1. Dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường

Làm sạch tất cả các dụng cụ bằng quy trình thông thường cho kiểu phân tích này và kiểm tra độ tinh khiết (đo mẫu trng). Nếu cn, tráng dụng cụ bng tác nhân chiết (6.2) và kiểm tra lại mẫu trắng.

7.2. Sắc ký khí, trang bị hệ thống bơm không ngắt/gián đoạn và detector ion hóa ngọn la.

7.3. Cột dùng cho sắc ký khí, nhồi silica, có một trong những pha tĩnh như sau:

Không phân cực, dimetylpolysiloxan 100 % không di động, hoặc dimetyl- 95 % diphenylpolysiloxan 5 %, hoặc siloxan polymer cải biên.

Và các kích thước cơ bn sau:

Chiều dài:                     5 m đến 30 m;

Đường kính trong:         0,25 mm đến 0,53 mm;

Độ dày film:                  0,25 µm đến 1,2 µm.

Ví dụ, xem Phụ lục B.

Nên s dụng tiền cột (ví dụ 2 mm, đường kính trong 0,53 mm, phủ silica đã loại hoạt tính).

7.4. Hệ thống xử lý s liệu, phù hợp để tích hợp tổng diện tích của sắc ký đồ và phù hợp để tích hợp ra một đường nền mới (bổ chính việc chảy máu cột).

7.5. Chai ly mẫu, thủy tinh, có nút thủy tinh mài, dung tích 250 ml và 1000 ml, hoặc nắp vặn có vành bọc PTFE (polytetrafluoroethen).

Chai lấy mẫu phải cho phép chiết trực tiếp từ chai.

7.6. Máy ly tâm

7.7. ng ly tâm, có dung tích 100 ml, có np phù hợp (nắp vặn).

7.8. Máy vi tách, ví dụ xem Hình A.2, hoặc thiết b phù hợp khác để tách pha.

7.9. Cột làm sạch, làm bằng thủy tinh, nu chy đá túp với tính xốp 2, ví dụ xem Hình A.1.

7.10. Thiết b Kuderna Danish, với bình 250 ml hoặc thiết b phù hợp khác, ví dụ máy làm bay hơi dạng quay có kiểm soát chân không.

7.11. Máy khuy từ có thanh khuấy, chiều dài phù hợp để đảm bảo trộn đều.

8. Lấy mẫu và bảo quản mẫu

Lấy mẫu và bo quản theo TCVN 6663-3 (ISO 5667-3).

Ly mẫu vào chai lấy mẫu (7.5) khoảng 90%, đậy nút kín và cân (m1). Giữ mẫu ở khoảng 4°C và chiết mẫu càng sớm càng tốt, nhưng không được quá bốn ngày.

Nếu cần, bảo quản mẫu tại hiện trường bằng cách axit hóa bằng axit khoáng (6.5) đến pH bằng 2.

Nên bảo quản mẫu tại hiện trường đối với mẫu nước mặt và nước ngầm. Nếu hàm lượng các chất humic cao trong nước ngầm, thể hiện bằng việc mẫu tạo mầu vàng nâu, thì phải tránh việc axit hóa mẫu để phòng ngừa sự kết tủa axit humic tại pH quy định.

CHÚ THÍCH: Nếu việc tạo thành nhũ tương hoặc nng độ của dầu động vật và thực vật > 150 mg/l, nên lấy thêm th tích mẫu nhỏ hơn trong chai ly mu 250 ml.

9. Cách tiến hành

9.1. Thử trắng

Tiến hành thử trắng với từng loạt mẫu theo 9.3, bao gồm tất cả thuốc thử và bình thủy tinh với cùng cách như đối với mẫu.

9.2. Xác định độ thu hi

Xác định độ thu hồi tại khoảng đu đặn, tốt nhất trong từng loạt phép th, cho 1,0 ml chuẩn QC (6.8.3) vào 900 ml nước (6.1). Thực hiện phép thử bắt đầu với 9.3 và tính độ thu hồi. Đảm bo rằng độ thu hồi nằm trong khoảng từ 80 % đến 110 %.

9.3. Quy trình chiết

Đ tránh sự bay hơi trong quá trình chiết, làm mát mẫu ở khoảng 10 °C nếu cần. Kiểm tra điều chỉnh pH = 2 bng cách thêm axit khoáng (6.5) nếu không thực hiện được tại hiện trường (xem Điều 8).

Thêm khoảng 80 g magie sunphat (6.4) vào 900 ml mẫu để tránh tạo nhũ tương.

CHÚ THÍCH 1: Việc thêm magie sunphat là không cần thiết nếu mẫu đã biết là không tạo nhũ tương.

Thêm 50 ml dung dịch chun dung môi chiết (6.11.2) và thanh khuấy từ, đậy nút bình và khuấy nhẹ trong 30 min bng máy khuấy từ (7.11).

Bỏ nút và thay bng máy vi tách (7.8).

Thêm đ nước (6.1) đ có thể hút được lp tác nhân chiết từ máy vi tách, chuyển chúng vào cột làm sạch (7.9) và tiến hành theo 9.4.

Khi chuyển pha hữu cơ vào cột làm sạch, chú ý tránh chuyển cả nước vì nước sẽ phủ bề mặt ca natri sunphat. Nên chuyển lớp hữu cơ trong vài bước khi s dụng pipet, hoặc, khi s dụng máy vi tách (7.8) (Hình A.2), để vị trí mặt lõm dưới vòi.

Trong trường hợp tạo nhũ tương mạnh, ly tâm dịch chiết như sau. Chuyển pha tác nhân chiết cùng với nhũ tương vào ống ly tâm 100 ml (7.7) và đậy nắp ống. Tách pha nhũ tương bằng cách ly tâm dịch chiết.

CHÚ THÍCH 2: Ly tâm trong 10 min đến 15 min là đủ.

Chiết bằng cách lắc có thể phù hợp, nhưng cần kiểm định hiệu suất.

9.4. Quy trình làm sạch

Chuyển pha tác nhân chiết (xem 9.3) vào cột nhỏ (xem Hình A.1) đã nhi 2 g Florisil (6.7) và phủ lên lớp 2 g natri sunphat (6.3).

CHÚ THÍCH 1: Xả trước cột bằng vài millilít tác nhân chiết (6.2) có thể giúp ngăn ngừa s tạo thành các kênh. Tiếp theo đ pha tác nhân chiết, bằng cách thêm 10 ml tác nhân chiết (6.2) qua cột vào thiết bị ngưng phù hợp (7.10).

CHÚ THÍCH 2: Quy trình khác sử dụng cùng lượng Florisil để làm sạch dịch chiết, ví dụ lc toàn bộ dịch chiết với 2 g Florisil trong 30 min trên máy lắc, có thể được dùng làm quy trình thay thế, miễn là cho kết qu tương đương vi cột thử Florisil.

9.5. Cô đặc

Sử dng thiết bị làm bay hơi (7.10), cô dịch chiết tới thể tích khoảng 6 ml.

Cô dịch chiết thêm nữa cho đến khi nhỏ hơn 1 ml sử dụng dòng nitơ nhẹ. Làm đầy tới thể tích 1,0 ml bằng tác nhân chiết (6.2) hoặc tính thể tích chính xác của dịch chiết đã cô bằng cách cân. Chuyển lượng dịch chiết cuối cùng vào lọ có các ngăn để phân tích sắc ký khí.

CHÚ THÍCH: Bước cô dịch chiết tới 1,0 ml có th được bỏ qua nếu dự đoán ch số dầu hydrocacbon là cao hoặc nếu lượng lớn, ví dụ 100 µl dịch chiết chưa được cô hoặc một phần được bơm vào bằng phương pháp được gọi là “hệ thống bơm th tích lớn".

Khi sử dụng một bơm thể tích lớn, cần đưa dịch chiết tới một thể tích đã biết, ví dụ 50 ml hoặc 100 ml sau khi x lý với Florisil. Trong trường hợp này, nồng độ dung dịch hiệu chun (6.8) và hỗn hp hiệu chuẩn n-alkan (6.9) cần phải thấp hơn tương ứng.

Để chai lấy mẫu rỗng trong 5 min. Đậy nút chai đã dùng trước đây và xác định khối lượng (m2) tới độ chính xác 1 g.

9.6. Th độ phù họp Florisil

Kiểm tra độ phù hợp của Florisil những khoảng đều nhau và mỗi lần với một mẻ mới Florisil đã sấy khô, như sau:

Đối với mục đích này, sử dụng dung dịch th stearyl stearat (6.12) và dung dịch hiệu chuẩn dầu khoáng (6.8).

Tiến hành quy trình làm sạch (9.4) với 10 ml dung dịch stearyl stesrat, sau đó thêm tác nhân chiết (6.11.2) tới thể tích 25 ml. Chuyển phần nhỏ dung dịch đã làm tinh khiết vào lọ có màng ngăn và phân tích bằng sắc ký khí (9.7). Đo diện tích pic ca stearyl stearat sau khi xFlorisil. Pha loãng 0,5 ml dung dịch stearyl stearat với tác nhân chiết (6.11.2) đến 25 ml và phân tích bằng sắc ký khí. Tính tỉ số của diện tích pic đối với stearyl stearat trong dung dịch đã được xử lý và trong dung dịch chưa được x lý. Tỉ số này phải nhỏ hơn 1. Nếu không đạt, hoạt hóa Florisil theo 6.7.

Tiến hành quy trình làm sạch (9.4) bằng 10 ml dung dịch hiệu chun dầu khoáng 2 mg/ml (6.8), sau đó thêm dung dịch chuẩn dung môi chiết (6.11.2) tới thể tích 25 ml. Chuyển một lượng nh dung dịch đã làm sạch vào một lọ có vách ngăn và phân tích bằng sắc ký khí.

Xác định độ thu hi dầu khoáng dựa trên diện tích pic giữa C10 với C40 trong dung dịch hiệu chuẩn đã x lý và chưa xử lý (bằng Florisil). Độ thu hồi phải đạt ít nhất 80 %. Nếu tiêu chí này không đạt được, rửa mẻ Florisil bằng nước và hoạt hóa Florisil như trình bày trong 6.7. Nếu th lặp lại vẫn cho thấy tiêu chí không đạt được, làm lại với mẻ Florisil khác có một mã số khác.

9.7. Xác định bằng sắc ký khí

9.7.1. Điều chỉnh sắc ký khí

Lựa chọn một cột mao quản với một pha tĩnh như quy định (xem 7.3 và Phụ lục B) đối với phân tích sắc ký khí. Điều chỉnh sc ký khí cho đến khi đạt được sự phân tách tối ưu. Các pic trong sắc ký khí ca hỗn hợp chun n-alkan (6.9) cần phải tách khỏi đường nền. Tín hiệu tương đối (diện tích pic) ca n-tetracontan (C40H82) so với n-eicosan (C20H42) phải ít nhất bằng 0,8. Nếu không, sự khác biệt của hệ thống là quá lớn và hệ thống bơm phải được làm tối ưu hoặc được thay thế.

9.7.2. Hiệu Chuẩn

9.7.2.1. Khái quát

Để hiệu chuẩn, cần tạo sự khác biệt giữa chuẩn đầu, chun làm việc và kim tra độ đúng ca đường chuẩn. Chuẩn đầu xác định khoảng làm việc và độ tuyến tính ca hàm hiệu chuẩn theo TCVN 6661-1 (ISO 8466-1). Tiến hành hiệu chun này khi thiết bị được dùng cho lần đu tiên.

Trong bước tiếp theo, thiết lập khoảng làm việc cuối cùng và tiến hành hiệu chuẩn thường nhật. Lặp lại bước hiệu chuẩn này sau khi bảo dưỡng (ví dụ thay thế cột mao quản), sau khi sa chữa hệ thống sắc ký khí, và trong trường hp hệ thống không làm việc trong một khoảng thời gian dài, hoặc nếu các tiêu chí về tính đúng đắn không đáp ứng được. Kiểm tra tính đúng ca chun đu với từng loạt mẫu được phân tích.

Hiệu chỉnh tt cả sắc ký đối với cột xả. Để thực hiện việc này, chạy sắc ký mẫu trắng (sắc ký chỉ với dung môi) và sử dụng chúng làm hiệu chnh đường nền.

9.7.2.2. Hiệu chuẩn ban đầu

Thiết lập khoảng làm việc sơ cấp bằng cách phân tích ít nhất năm dung dịch pha loãng từ hỗn hợp chuẫn hiệu chuẩn (6.8). Th độ tuyến tính theo TCVN 6661-1 (ISO 8466-1).

9.7.2.3. Hiệu chuẩn thường nhật

Sau khi kiểm tra khoảng làm việc cuối cùng, phân tích tối thiểu năm dung dịch pha loãng từ hỗn hợp dung dịch chuẩn hiệu chuẩn (6.8). Tính hàm hiệu chun bng phân tích hồi quy tuyến tính diện tích pic đã hiệu chính. Độ nhạy thực tế ca phương pháp có thể được ước tính từ hàm hồi quy tuyến tính.

9.7.2.4. Kiểm tra độ đúng ca hàm chuẩn

Kiểm tra độ đúng của hàm chuẩn từ hiệu chun thường nhật với mỗi mẻ mẫu bng cách phân tích một dung dịch chuẩn cứ sau mười mẫu thử. Nồng độ ca dung dch chuẩn phải nằm trong khoảng từ 40 % đến 80 % ca khoảng làm việc. Đảm bo rằng từng kết quả không được lệch quá 10 % so với đường chuẩn làm việc. Nếu tiêu chí này được thỏa mãn, coi như hiệu chuẩn là đúng. Nếu không, hiệu chun lại theo 9.7.2.3.

Đối với mẻ nhiều mẫu, số lượng phân tích dung dịch chuẩn có th bị giảm, miễn là ít nhất thu được ba phép th để tính kết quả trung bình.

9.7.3. Đo

Đo mẫu, dung dịch hiệu chun và dung dịch trắng trong sắc ký khí.

những khoảng đều đặn ghi một sc đồ khí (sắc đồ trắng) bng cách bơm tác nhân chiết (6.2) và phân tích trong cùng điều kiện như đối với mẫu. S dụng một sắc đồ của tác nhân chiết để hiệu chính diện tích của sắc đồ của mẫu.

CHÚ THÍCH: Một sự tăng trong “cột xả" có thể cho thấy sự nhiễm bẩn ca hệ thống bơm mẫu hoặc cột.

9.7.4. Thông s tích hp

Tích hp sắc đồ khi giữa n-decan (C10H22) với n-tetracontan (C40H82). Bắt đầu tích hợp chỉ sau khi pic n-decan tại mức tín hiệu ở phía trước của pic dung môi (S trong Hình B.3). Kết thúc tích hợp chỉ trước khi bắt đầu pic n-tetracontan lên cùng mức tín hiệu (E trong Hình B.3). Kiểm tra tất cả sắc đồ bằng mắt đ đảm bảo việc tích hợp là đúng. Vẽ đường thẳng từ S đến E. Đánh du điểm bt đầu và kết thúc ca tích hợp lên sắc đồ.

CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về sắc đồ, xem Phụ lục B.

Việc xuất hiện pic giữa pic dung môi và n-decan cho thấy mẫu có thể chứa hydrocacbon có điểm sôi thấp, dễ bay hơi. Điều này phải được nêu trong báo cáo th nghiệm.

Các pic rời rạc ca một mức tăng của đường nền tại điểm kết thúc sc đồ (thời gian lưu lớn hơn n-tetracontan) cho thấy mẫu có thể chứa hydrocacbon có một điểm sôi cao. Điều này cũng phải được đề cập trong báo cáo thử nghiệm.

CHÚ THÍCH 2: Khoảng số lượng cacbon của n-alkan có trong mẫu được xác định bằng cách so sánh sắc đồ khí của dịch chiết mẫu với dung dịch tiêu chuẩn n-alkan (6.9). Khoảng nhiệt độ sôi tương ứng có thể được lấy trong Phụ lục C.

9.8. Tính toán

Tính chỉ số dầu hydrocacbon sử dụng Công thức:

                                                                     (1)

Trong đó:

r là chỉ số dầu hydrocacbon, tính bằng miligam trên lít;

A là độ dốc của hàm chuẩn, tính bằng lít trên miligam;

Am là diện tích pic đã tích hợp của dịch chiết mẫu, tính bng đơn vị ca thiết b;

f là hệ số pha loãng của dịch chiết mẫu;

m1 là Khối lượng của chai chứa đy mẫu, tính bằng gam;

m2 là khối lượng của chai rỗng, tính bng gam;

w là t trọng ca mẫu nước, tính bằng gam trên mililít (đối với nước ngọt 1,00 g/ml có thể được s dụng);

V là thể tích của dịch chiết cuối cùng, tính bằng mililít;

b là điểm giao cắt của trục y, tính bằng đơn vị ca thiết bị.

9.9. Biểu th kết quả

Biểu thị nồng độ du khoáng trong nước theo chỉ số dầu hydrocacbon, tính bằng miligam trên lít, lấy hai chữ số có nghĩa.

VÍ DỤ:

Ch số dầu hydrocacbon 15 mg/l

Chỉ số dầu hydrocacbon 2,9 mg/l

10. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm tham chiếu đến tiêu chuẩn này và bao gồm các thông tin sau:

a) Nhận dạng mẫu;

b) Chỉ số dầu hydrocacbon, tính bng miligam trên lít;

c) Mọi hiện tượng quan sát được trong phép th;

d) Mọi thao tác không quy định trong tiêu chun này có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Ngoài ra, các thông tin định tính có th được cung cp trong báo cáo thử nghiệm:

e) Khoảng nhiệt độ sôi của dầu khoáng phát hiện được dựa trên thời gian lưu tương đối so với điểm sôi của hỗn hợp hiệu chuẩn n-alkan;

f) Mọi sự xuất hiện của hydrocacbon bay hơi;

g) Mọi sự xuất hiện của hydrocacbon có điểm sôi cao.

11. Độ chụm

Một phép th liên phòng thí nghiệm, được tiến hành vào mùa hè 1999, cho các giá trị nêu trong Bảng 1.

Bảng 1 - Số liệu độ chụm

S mẫu

L

n

NAP %

 mg/l

xsoil mg/l

WFR %

sR mg/l

CVR %

sr mg/l

CVr %

1

35

127

15,3

3,04

2,99

101,6 a

0,291

9,6

0,092

3,0

2

35

134

13,6

0,57

0,70

82,0

0,192

33,5

0,037

6,5

3

38

142

10,1

3,61

4,00

90,3 b

0,763

21,1

0,210

5,8

4

41

156

0,6

0,74

1,04

71,1 c

0,300

40,5

0,105

14,1

L số lượng phòng thí nghiệm sau khi loại giá tr ngoại lai;

n skết quả sau khi loại giá tr ngoại lai;

NAP là giá trị ngoại lai;

  tổng trung bình các kết quả không có giá trị ngoại lai;

xsoil là giá tr thực;

WFR t lệ thu hồi;

sR độ lệch chuẩn tái lập;

CVR là hệ s biến thiên tái lập;

sr độ lch chuẩn lặp lại;

CVr h s biến thiên lập lại.

a Hai thành viên trong phép thử liên phòng có vn đ với cht lượng của ete dầu mỏ.

b Mẫu có chứa cht hoạt động b mặt với nng độ ln hơn 10 ln hydrocacbon.

c Mẫu có chứa nồng độ metyl ete C12 cao.

Phụ lục A

(Tham khảo)

Ví dụ v cột và thiết bị vi tách

CHÚ DN:

1 Bóng đèn thủy tinh

2 Cái lọc thủy tinh nung

Hình A.1 - Ví dụ về cột

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN:

1 Khóa vòi trục quay

Hình A.2 - Ví dụ về thiết bị vi tách

Phụ lục B

(Tham khảo)

Ví dụ về sắc ký khí dung dịch chuẩn dầu khoáng và mẫu nước

Sắc ký khí được ghi lại trong các điều kiện như sau:

Kỹ thuật bơm: bay hơi nhiệt độ được lập chương trình

Nhiệt độ buồng bơm:                    50 °C đến 300 °C

Thể tích bơm:

1 µl

Chiều dài cột:

30 m

Đường kính trong của cột:

0,25 mm

Pha lng:

DB 5 MS

Độ dày film:

0,25 µm

Tiền cột:

mao quản được nhồi silica đã được loại hoạt hóa

Khí mang:

hydro

Áp suất khí mang:

0,8 bar

Chương trinh nhiệt độ lò:

40 °C trong 5 min, 10 °C/min đến 300 °C, 300 °C trong 20 min

Detetor:

detetor ion hóa ngọn lửa

Khí make-up:

nitơ

Lưu lượng khí make-up:

25 ml

CHÚ DẪN

1 n-Decan

2 n-Tetracontan

Hình B.1 - Sắc đồ khí của dung dịch tiêu chuẩn (0,5 mg/l)

CHÚ DN:

1 n-Decan

2 n-Tetracontan

Hình B.2 - Sắc đồ khí của nước mặt bị ô nhiễm dầu mỏ

CHÚ DN:

1 n-Decan

2 n-Tetracontan

Hình B.3 - Sắc đồ khí của nước thải

CHÚ DN:

1 n-Decan

2 n-Tetracontan

Hình B.4 - Sắc đồ khí của nước thải bị ô nhiễm dầu nhớt

Phụ lục C

(Tham khảo)

Xác định khoảng nhiệt độ sôi của dầu khoáng từ sắc đồ khí

Bảng C.1 cho thấy điểm sôi của n-alkan có chứa từ 2 đến 44 nguyên t cacbon (đến C44). Sử dụng các điểm sôi này, có thể xác định khoảng điểm sôi ca dầu khoáng bằng cách so sánh sắc đồ khí của hỗn hợp hiệu chuẩn n-alkan với sắc đồ khí của dịch chiết mẫu.

Bảng C.1 - Điểm sôi của n-alkan

S lượng nguyên tử cacbon

Điểm sôi
°C

Số lượng nguyên tử cacbon

Đim sôi
°C

2

-89

23

380

3

-42

24

391

4

0

25

402

5

36

26

412

6

69

27

422

7

98

28

432

8

126

29

441

9

151

30

450

10

174

31

459

11

196

32

468

12

216

33

476

13

235

34

483

14

253

35

491

15

271

36

498

16

287

37

505

17

302

38

512

18

317

39

518

19

331

40

525

20

344

41

531

21

356

42

537

22

369

43

543

44

548

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] EN 590:1998, Automotive fuels - Diesel - Requirements and moethods of test.

[2] Kvernheim A.L. et al., Development of a new hydrocarbon index for oil-in-water. Chemosphere, 39, 1999, pp.2707-2722.


1) Florisil là tên thương mại của chất diatomit đã được điu chế, chủ yếu chứa magiê silicat khan. Thông tin này đưa ra ch tạo thuận lợi cho người s dụng tiêu chun này và không phải là n định s dụng sản phm này của tiêu chun.

2) Sản phẩm có sn ngoài thị trường. Thông tin này đưa ra ch tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chun này và không phải là ấn định sử dng sản phm này của tiêu chuẩn.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi