Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 28/2018/TT-BTNMT kỹ thuật công tác bay đo từ, trọng lực trong thăm dò khoáng sản

Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 28/2018/TT-BTNMT Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Trần Quý Kiên
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/12/2018
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường, Khoáng sản

TÓM TẮT THÔNG TƯ 28/2018/TT-BTNMT

Ngày 26/12/2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 28/2018/TT-BTNMT về việc quy định kỹ thuật công tác bay đo từ và trọng lực trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

Trong đó, phương pháp bay đo từ là phương pháp đo giá trị trường từ bằng các thiết bị chuyên dụng đặt trên máy bay; tương tự, phương pháp bay đo trọng lực là phương pháp đo giá trị trường trọng lực bằng các thiết bị chuyên dụng đặt trên máy bay.

Theo Thông tư, trước khi thực hiện bay đo từ và bay đo trọng lực, đơn vị thực hiện phải:

- Phối hợp với cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ bay để xin cấp phép bay, thông báo kế hoạch bay theo quy định;

- Đăng ký Nhà nước về hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản;

- Xem xét, đánh giá đặc điểm khí hậu, thời tiết, địa hình để tính toán thời gian bay đo cho phù hợp;

- Kiểm tra, kiểm định, hiệu chuẩn máy, thiết bị phục vụ công tác bay đo theo quy định…

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2019.

Xem chi tiết Thông tư 28/2018/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2019

Tải Thông tư 28/2018/TT-BTNMT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 28/2018/TT-BTNMT PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 28/2018/TT-BTNMT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

Số: 28/2018/TT-BTNMT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2018

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH KỸ THUẬT CÔNG TÁC BAY ĐO TỪ VÀ TRỌNG LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Căn cứ Luật khoáng sản năm 2010;

Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật công tác bay đo từ và trọng lực trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Đang theo dõi

1. Thông tư này quy định kỹ thuật về công tác bay đo từ và trọng lực trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Thông tư này không áp dụng đối với việc sử dụng vệ tinh, máy bay không người lái để đo từ và trọng lực trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, đơn vị thực hiện công tác bay đo từ và trọng lực trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản.

Đang theo dõi

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Đang theo dõi

1. Phương pháp bay đo từ là phương pháp đo giá trị trường từ bằng các thiết bị chuyên dụng đặt trên máy bay.

Đang theo dõi

2. Phương pháp bay đo trọng lực là phương pháp đo giá trị trường trọng lực bằng các thiết bị chuyên dụng đặt trên máy bay.

Đang theo dõi

3. Trường trọng lực bình thường là giá trị trường trọng lực tính trên mặt Trái đất lý thuyết, có dạng Ellipsoid.

Đang theo dõi

4. Hiệu chỉnh kết quả đo trọng lực là việc tính toán để loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố: Độ cao, lớp trung gian, địa hình, hiệu ứng chuyển động của máy bay, thủy triều và độ cong trái đất lên kết quả đo.

Đang theo dõi

5. Trường từ của Trái đất là một đại lượng vec tơ. Giá trị cường độ của trường từ gọi là trường từ toàn phần, ký hiệu là T.

Đang theo dõi

6. Trường từ bình thường (ký hiệu là T0) là một khái niệm quy ước, được tính toán từ các giá trị trường đo được tại những điểm được cho là không có dị thường từ.

Đang theo dõi

7. Dị thường từ (ký hiệu là ∆Ta) là hiệu giá trị giữa trường từ đo được sau khi đã thực hiện các phép hiệu chỉnh và liên kết (ký hiệu là T) với giá trị trường từ bình thường T0 tại một điểm đo: ∆Ta = T-T0.

Đang theo dõi

8. Mạng lưới tuyến bay đo là tập hợp mạng lưới tuyến bay đo thường, tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo kiểm tra và tuyến bay đo liên kết.

Đang theo dõi

9. Mạng lưới tuyến bay đo thường là mạng lưới tuyến bay đo được thiết kế theo tỷ lệ đo vẽ để bay đo từ, trọng lực trên toàn bộ vùng bay.

Đang theo dõi

10. Mạng lưới tuyến bay đo tựa là mạng lưới tuyến bay đo dùng để liên kết tài liệu từ, trọng lực trong một vùng bay.

Đang theo dõi

11. Tuyến bay đo kiểm tra là tuyến bay đo đã được lựa chọn để bay đo kiểm tra hệ thống máy, thiết bị đo ghi cho mỗi chuyến bay.

Đang theo dõi

12. Tuyến bay đo liên kết là tuyến bay đo để liên kết số liệu đo từ, trọng lực giữa các vùng bay với nhau.

Đang theo dõi
13. Các cụm từ viết tắt trong Thông tư này quy định tại bảng 1 như sau: Bảng 1. Các cụm từ viết tắt

STTTT

Ký hiệu

Giải nghĩa

1

Deviaxia

Ảnh hưởng của hướng bay lên kết quả đo từ.

2

Eotvot

Ảnh hưởng chuyển động của máy bay lên kết quả đo trọng lực.

3

DEM

Mô hình số độ cao.

4

nT

NanoTesla, đơn vị đo trường từ.

Đang theo dõi

Điều 4. Mạng lưới tuyến bay đo, độ cao và tốc độ bay

Đang theo dõi
1. Mạng lưới tuyến bay đo từ, trọng lực được thực hiện theo tỷ lệ điều tra; khoảng cách các tuyến bay đo thường, khoảng cách các tuyến bay đo tựa được quy định tại Bảng 2 khoản này. Bảng 2. Khoảng cách mạng lưới các tuyến bay đo

STT

Tỷ lệ điều tra

Khoảng cách giữa các tuyến bay đo thường (m)

Khoảng cách tuyến bay đo tựa (m)

1

1:1.000.000

10.000

Trong khoảng từ 30.000 đến 50.000

2

1:500.000

5.000

Trong khoảng từ 15.000 đến 25.000

3

1:250.000

2.500

Trong khoảng từ 7.500 đến 12.500

4

1:200.000

2.000

Trong khoảng từ 6.000 đến 10.000

5

1:100.000

1.000

Trong khoảng từ 3.000 đến 5.000

6

1:50.000

500

Trong khoảng từ 1.500 đến 2.500

7

1:25.000

250

Trong khoảng từ 750 đến 1.250

8

1:10.000

100

Trong khoảng từ 300 đến 500

Đang theo dõi

2. Khoảng cách giữa các tuyến bay đo thường khi bay thực tế không lệch quá một phần ba (1/3) khoảng cách giữa hai tuyến liền kề so với thiết kế.

Đang theo dõi

3. Yêu cầu thiết kế hướng (phương vị) tuyến bay đo:

Đang theo dõi

a) Hướng tuyến bay đo thường được thiết kế vuông góc hoặc gần vuông góc với phương cấu trúc địa chất chung của vùng bay nhưng không nhỏ hơn 45°;

Đang theo dõi

b) Hướng tuyến bay đo tựa được thiết kế vuông góc với tuyến bay đo thường;

Đang theo dõi

c) Không thiết kế tuyến bay đo thường theo hướng 90° hoặc 270° đối với bay đo từ.

Đang theo dõi

4. Yêu cầu thiết kế tuyến bay đo liên kết:

Đang theo dõi

a) Tuyến bay đo liên kết được thiết kế để đo chờm phủ lên cả hai vùng bay đo trên vùng có đặc điểm trường từ ổn định;

Đang theo dõi

b) Việc liên kết giữa hai vùng bay phải có ít nhất ba tuyến bay đo liên kết; chiều dài mỗi tuyến bay đo liên kết chờm trên từng vùng bay tối thiểu 10 km.

Đang theo dõi

5. Độ cao bay đo từ và bay đo trọng lực của tuyến bay đo thường, tuyến bay đo tựa tối đa là 500m tính từ điểm cao nhất của mặt địa hình trên tuyến bay, trừ độ cao bay đo quy định tại khoản 2 Điều 17, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 18, khoản 2 Điều 37 và khoản 1 Điều 38 Thông tư này. Việc xác định độ cao bay đo cụ thể được thực hiện theo đề án, dự án, nhiệm vụ (sau đây gọi chung là đề án) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đang theo dõi

6. Yêu cầu về tốc độ bay:

Đang theo dõi

a) Tốc độ bay đo từ ≤ 500 km/h;

Đang theo dõi

b) Tốc độ bay đo trọng lực ≤ 250 km/h và giữ ổn định tốc độ trong toàn bộ quá trình bay đo.

Đang theo dõi

Điều 5. Chuẩn bị thực hiện bay đo từ và bay đo trọng lực

Đang theo dõi

1. Đơn vị thực hiện bay đo từ và bay đo trọng lực có trách nhiệm:

Đang theo dõi

a) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ bay để xin cấp phép bay, thông báo kế hoạch bay theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Đăng ký nhà nước về hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản;

Đang theo dõi

c) Xem xét, đánh giá đặc điểm khí hậu, thời tiết, địa hình để tính toán thời gian bay đo cho phù hợp;

Đang theo dõi

d) Kiểm tra, kiểm định, hiệu chuẩn máy, thiết bị phục vụ công tác bay đo theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

đ) Chuẩn bị vật tư, vật liệu, tài liệu có liên quan;

Đang theo dõi

e) Vận chuyển máy, thiết bị và nhân lực tới vùng bay.

Đang theo dõi

2. Công tác chuẩn bị trước mỗi chuyến bay đo:

Đơn vị được giao nhiệm vụ bay đo từ, bay đo trọng lực và các đơn vị liên quan có trách nhiệm:

Đang theo dõi

a) Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

b) Kiểm tra hoạt động của toàn bộ hệ thống thiết bị đo;

Đang theo dõi

c) Xác định điều kiện bay, kế hoạch bay;

Đang theo dõi

d) Thực hiện các thủ tục bay đo theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 6. Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố trong quá trình bay đo

Đang theo dõi

1. Đơn vị được giao nhiệm vụ bay đo từ, bay đo trọng lực và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố trong quá trình bay đo.

Đang theo dõi

2. Việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố trong quá trình bay đo thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 7. Các dạng công tác bay đo từ và trọng lực

Mỗi một đề án bay đo từ hoặc bay đo trọng lực, đơn vị được giao nhiệm vụ bay đo phải thực hiện các dạng công tác bay gồm bay khảo sát, bay đo kỹ thuật, bay đo sản xuất và bay chuyển trường, cụ thể như sau:

Đang theo dõi

1. Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay để xác định điều kiện địa hình, địa vật, khí hậu, điều kiện cất cánh, hạ cánh nhằm phục vụ xây dựng kế hoạch bay an toàn, hợp lý, hiệu quả.

Đang theo dõi

2. Bay đo kỹ thuật gồm các dạng bay sau:

Đang theo dõi

a) Bay để kiểm tra máy, thiết bị và xác định các thông số kỹ thuật. Đối với bay đo từ phải thực hiện bay đo bù từ trường, bay xác định ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay và bay xác định độ trễ của thiết bị đo ghi. Đối với bay đo trọng lực phải thực hiện bay đo trên tuyến bay chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư này để kiểm tra máy đo trọng lực;

Đang theo dõi

b) Bay chọn tuyến bay kiểm tra;

Đang theo dõi

c) Bay đo theo tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết đã thiết kế.

Đang theo dõi

3. Bay đo sản xuất là việc thực hiện công tác bay đo từ, bay đo trọng lực theo mạng lưới tuyến bay đo thường đã thiết kế.

Đang theo dõi

4. Bay chuyển trường là bay chuyển máy bay từ sân bay này đến sân bay khác trong quá trình thực hiện đề án.

Đang theo dõi

Điều 8. Công tác lắp đặt, tháo dỡ máy, thiết bị

Đang theo dõi

1. Việc lắp đặt máy đo từ, trọng lực và các thiết bị khác có liên quan thực hiện theo quy định kỹ thuật và thiết kế của đơn vị cung cấp máy bay.

Đang theo dõi

2. Công tác lắp đặt máy, thiết bị bảo đảm kết nối toàn bộ hệ thống máy và thiết bị liên quan (hệ thống thu thập số liệu, hệ thống dẫn đường định vị GPS, hệ thống thiết bị đo độ cao); vận hành kiểm tra bảo đảm toàn bộ hệ thống máy và thiết bị hoạt động bình thường.

Đang theo dõi

3. Việc tháo dỡ máy và các thiết bị khác liên quan được thực hiện trong các trường hợp sau:

Đang theo dõi

a) Kết thúc mùa bay;

Đang theo dõi

b) Bảo dưỡng định kỳ máy bay theo quy định của pháp luật hoặc của nhà sản xuất;

Đang theo dõi

c) Máy bay, máy và thiết bị liên quan có sự cố hoặc không đảm bảo an toàn để thực hiện bay.

Đang theo dõi

Điều 9. Giám sát công tác bay đo từ và trọng lực; kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định kết quả bay đo từ và trọng lực

Đang theo dõi

1. Việc giám sát công tác bay đo từ và trọng lực được thực hiện theo quy định của pháp luật trong toàn bộ quá trình từ lắp đặt, tháo dỡ máy, thiết bị cho đến khi kết thúc quá trình bay đo.

Đang theo dõi

2. Việc kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định kết quả bay đo từ, trọng lực thực hiện theo các quy định hiện hành về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 10. Lưu giữ, khai thác, sử dụng, công bố thông tin

Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, số liệu, kết quả bay đo từ và trọng lực thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Chương II

CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA ĐỊNH VỊ DẪN TUYẾN BAY ĐO TỪ VÀ BAY ĐO TRỌNG LỰC

Đang theo dõi

Điều 11. Yêu cầu kỹ thuật công tác trắc địa định vị dẫn tuyến bay đo từ và trọng lực

Đang theo dõi

1. Trước mỗi mùa bay, hệ thống định vị, dẫn đường (máy GPS) phải được kiểm tra các thông số về tọa độ, độ cao tại mốc trắc địa quốc gia và tại vị trí lắp đặt máy GPS trên máy bay.

Đang theo dõi

2. Việc dẫn tuyến bay đo để thực hiện các dạng công tác bay đo quy định tại Điều 7 Thông tư này không lệch quá một phần ba (1/3) khoảng cách giữa hai tuyến bay đo liền kề đã thiết kế.

Đang theo dõi

3. Độ chính xác xác định vị trí điểm đo: Về mặt phẳng (Mxy) ≤ ±15m; về độ cao (mh) ≤ ± 0,8m.

Đang theo dõi

Điều 12. Công tác trắc địa trên mặt đất

Đang theo dõi

1. Việc đo câu nối tọa độ, độ cao từ mốc trắc địa quốc gia đến hai điểm đặt máy GPS tại các vị trí cố định trên mặt đất (gọi chung là máy GPS tĩnh) phải đạt độ chính xác về mặt phẳng Mxy ≤ ±1m, về độ cao mh ≤± 0,3m trước khi bay đo từ và trọng lực trên mạng lưới tuyến đã thiết kế. Trong trường hợp thuận lợi được đặt máy GPS tĩnh tại vị trí điểm tọa độ độ cao Nhà nước.

Đang theo dõi

2. Hai máy GPS tĩnh phải đo liên tục trong thời gian từ khi máy bay cất cánh bay đo từ, trọng lực đến khi máy bay hạ cánh.

Đang theo dõi

Điều 13. Công tác trắc địa cho một chuyến bay đo

Đang theo dõi

1. Trước khi thực hiện một chuyến bay đo từ, trọng lực, đơn vị thực hiện yêu cầu đội ngũ kỹ thuật bay đo phải triển khai các nội dung sau:

Đang theo dõi

a) Lập kế hoạch bay đo trong ngày;

Đang theo dõi

b) Chuyển đổi tọa độ thiết kế tuyến bay về tọa độ mặc định của máy GPS lắp đặt trên máy bay (gọi chung là máy GPS động);

Đang theo dõi

c) Xác định tọa độ điểm đầu và điểm cuối các tuyến bay đo;

Đang theo dõi

d) Nhập tọa độ mạng lưới tuyến bay đo đã thiết kế vào máy GPS lắp đặt trên máy bay.

Đang theo dõi

2. Khi máy bay cất cánh để bay đo, cán bộ kỹ thuật trắc địa phối hợp với tổ lái dẫn máy bay vào tuyến bay đo, vận hành thiết bị ghi số liệu tọa độ, độ cao các điểm đo của tuyến bay đo; kiểm tra việc ghi số liệu đo và theo dõi hoạt động của các thiết bị đo trong toàn bộ quá trình bay đo.

Đang theo dõi

3. Cán bộ kỹ thuật trắc địa có trách nhiệm phối hợp với tổ lái kiểm tra độ lệch về mặt phẳng và độ cao tuyến bay đảm bảo bay đúng tuyến bay đo đã thiết kế.

Đang theo dõi

Điều 14. Văn phòng thực địa công tác trắc địa

Kết thúc một ngày bay đo từ, trọng lực, đội ngũ kỹ thuật bay đo phải thực hiện công tác văn phòng với các nội dung sau:

Đang theo dõi

1. Chuyển số liệu, lưu giữ số liệu vào máy tính và thiết bị lưu giữ ngoài. Kiểm tra, đánh giá sơ bộ chất lượng số liệu đo hàng ngày.

Đang theo dõi

2. Xử lý đồng bộ số liệu đo của hai (02) máy GPS tĩnh và máy GPS động bằng phần mềm chuyên dụng kèm theo.

Đang theo dõi

3. Chuyển giá trị tọa độ và độ cao các điểm đo trên máy bay về hệ tọa độ quốc gia hiện hành.

Đang theo dõi

4. Lập sơ đồ tuyến bay thực tế theo các dạng công tác bay đo quy định tại Điều 7 Thông tư này trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ đã thiết kế để phục vụ công tác xử lý các số liệu bay đo từ, trọng lực và hoàn thiện các bộ bản đồ theo yêu cầu của đề án bay đo.

Đang theo dõi

5. Thống kê các tuyến bay đo từ, trọng lực trong ngày; kiểm tra, xác định các đoạn tuyến bay đo chưa đạt yêu cầu kỹ thuật, đề xuất kế hoạch bay đo bổ sung.

Đang theo dõi

Chương III

CÔNG TÁC BAY ĐO TỪ

Đang theo dõi

Điều 15. Yêu cầu chung về máy và thiết bị đo từ trên máy bay

Đang theo dõi

1. Đầu thu từ có độ nhạy ≤ 1 nT.

Đang theo dõi

2. Thiết bị đo ghi phải có thiết bị bù từ trường và phần mềm bù từ trường tự động.

Đang theo dõi

3. Khối thu thập dữ liệu điều khiển chung, đảm bảo đồng bộ mọi dữ liệu theo thời gian thực của máy GPS và các thiết bị phụ trợ khác. Tốc độ đo ghi từ 01giây/01 số liệu đo đến 0,1 giây/01 số liệu đo.

Đang theo dõi

4. Có phần mềm xử lý, hiệu chỉnh, liên kết số liệu đo.

Đang theo dõi

Điều 16. Yêu cầu về lắp đặt máy, thiết bị đo từ tại máy bay

Đang theo dõi

1. Việc lắp đặt máy, thiết bị đo từ tại máy bay phải thực hiện theo quy định tại khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Đối với đầu thu máy đo từ phải lắp đặt theo thiết kế phù hợp với loại máy bay được sử dụng tại một trong các vị trí sau:

Đang theo dõi

a) Tại vị trí giá (cần) kéo dài về phần đuôi (hoặc đầu) máy bay;

Đang theo dõi

b) Tại vị trí đầu ngoài cùng của cánh máy bay;

Đang theo dõi

c) Thả bằng cáp xuống phía dưới thân máy bay.

Đang theo dõi

Điều 17. Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay

Đang theo dõi

1. Mỗi đề án bay đo từ phải thực hiện ít nhất một chuyến bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay để xác định khái quát ranh giới vùng bay, điều kiện địa hình, địa vật phục vụ công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức bay đảm bảo an toàn, hiệu quả.

Đang theo dõi

2. Độ cao bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay không thấp hơn độ cao bay đo từ của tuyến bay đã thiết kế.

Đang theo dõi

Điều 18. Bay bù từ trường và bay xác định ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay

Đang theo dõi

1. Bay bù từ trường và bay xác định ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay được thực hiện khi bắt đầu một mùa bay hoặc vùng bay có hướng của các tuyến bay đo không trùng với hướng tuyến bay đo của vùng bay trước đó.

Kỹ thuật bay bù từ trường và bay xác định ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

2. Bay bù từ trường để xác định giá trị trường từ của máy bay ảnh hưởng đến kết quả đo, cụ thể:

Đang theo dõi

a) Vùng bay bù từ trường phải đáp ứng các yêu cầu: Gần khu vực bay đo; có trường từ tương đối bình ổn;

Đang theo dõi

b) Bay bù từ trường thực hiện ở độ cao từ 2000m đến 3000m tính từ mặt địa hình;

Đang theo dõi

c) Tất cả các máy, thiết bị đo được lắp đặt trên máy bay và thiết bị của máy bay được đặt ở chế độ hoạt động bình thường tương tự khi bay đo;

Đang theo dõi

d) Kỹ thuật bay bù từ trường: Bay theo 4 cạnh của hình vuông, kích thước mỗi cạnh từ 5km đến 10km. Hướng của các cạnh hình vuông phù hợp với hướng của tuyến bay đo thường và tuyến bay đo tựa. Khi bay trên mỗi cạnh của hình vuông phải thay đổi ba lần chuyển động của máy bay theo độ nghiêng (roll) ±5°, hướng (yaw) ±5°, độ cao (pitch) ±10°;

Đang theo dõi

đ) Giá trị trường từ đo được khi thay đổi các trạng thái của máy bay được tự động tính toán và bù vào kết quả đo trường từ trong quá trình bay đo sản xuất. Sau khi bù tự động, giới hạn nhiễu khi bay không vượt quá 4nT.

Đang theo dõi

3. Bay xác định giá trị ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay nhằm thu thập số liệu để hiệu chỉnh sự ảnh hưởng của hướng bay đến kết quả đo, cụ thể:

Đang theo dõi

a) Vị trí trung tâm bay (A) theo quy định tại Hình 1 khoản này phải đáp ứng các yêu cầu: Gần khu vực bay đo; có trường từ tương đối bình ổn;

Đang theo dõi

b) Bay xác định giá trị ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay được thực hiện ở độ cao từ 2000m đến 3000m tính từ mặt địa hình;

Đang theo dõi

c) Tất cả các máy, thiết bị đo được lắp đặt trên máy bay và thiết bị của máy bay được đặt ở chế độ hoạt động bình thường tương tự khi bay đo;

Đang theo dõi

d) Kỹ thuật bay: Bay theo bốn (04) hướng qua vị trí trung tâm (A) quy định tại Hình 1 theo các hướng phù hợp với hướng của tuyến bay đo thường và tuyến bay đo tựa.

Trình tự bay đo thực hiện lần lượt từ vị trí bắt đầu 1 đến vị trí kết thúc 6 theo sơ đồ tại Hình 1:

Hình 1: Sơ đồ bay đo xác định giá trị ảnh hưởng của trường từ theo các hướng bay

Đang theo dõi

Điều 19. Bay xác định độ trễ của thiết bị đo ghi

Bay đo xác định độ trễ của thiết bị đo ghi để xác định độ trễ về thời gian đo ghi của thiết bị nhằm hiệu chỉnh số liệu đo. Việc bay đo xác định độ trễ của thiết bị đo ghi phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Đang theo dõi

1. Vị trí bay đo được lựa chọn nơi có dị thường đơn điển hình để thực hiện bay (cầu sắt, đường tàu hỏa).

Đang theo dõi

2. Bay lần lượt theo hai hướng ngược nhau trên vị trí đã lựa chọn tại khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

3. Độ cao bay đo là 500m tính từ vị trí đã lựa chọn.

Đang theo dõi

Điều 20. Lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra

Đang theo dõi

1. Tuyến bay đo kiểm tra được lựa chọn khi đáp ứng các yêu cầu sau:

Đang theo dõi

a) Vị trí gần vùng bay đo, địa hình không quá phức tạp;

Đang theo dõi

b) Trường từ của tuyến bay đo tương đối bình ổn;

Đang theo dõi

c) Độ dài tuyến bay đo từ 15km đến 20km.

Đang theo dõi

2. Việc bay lựa chọn xác định tuyến bay kiểm tra được thực hiện vào ngày thời tiết thuận lợi, không có bão từ.

Đang theo dõi

3. Độ cao bay lựa chọn xác định tuyến bay kiểm tra bằng độ cao của tuyến bay đo thường quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

Đang theo dõi

4. Xử lý số liệu, lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra.

Đang theo dõi

Điều 21. Đo biến thiên từ

Đang theo dõi

1. Công tác đo biến thiên từ thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9427:2012 - Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Đo biến thiên từ. Trường hợp đo biến thiên từ cho công tác bay đo từ trên biển thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

2. Khoảng cách từ trạm đo biến thiên từ đến vùng bay đo theo phương vĩ tuyến ≤ 350km.

Đang theo dõi

3. Trường hợp vùng bay đo có kích thước theo phương kinh tuyến ≤ 200km thì sử dụng một trạm đo biến thiên từ. Trường hợp vùng bay đo có kích thước theo phương kinh tuyến > 200km thì thực hiện như sau:

Đang theo dõi

a) Đặt hai trạm đo biến thiên từ ở phía Bắc và phía Nam vùng bay;

Đang theo dõi

b) Sử dụng đồng thời giá trị của cả hai trạm đo biến thiên từ để tính hiệu chỉnh theo công thức sau:

Trong đó:

- dTbt: Giá trị biến thiên trung bình;

- V1: Vĩ độ của trạm biến thiên 1;

- V2: Vĩ độ của trạm biến thiên 2;

- dT1: Giá trị biến thiên của trạm biến thiên 1;

- dT2: Giá trị biến thiên của trạm biến thiên 2.

Đang theo dõi

Điều 22. Yêu cầu kỹ thuật bay đo từ

Đang theo dõi

1. Công tác bay đo từ chỉ tiến hành khi không có bão từ.

Đang theo dõi

2. Chu trình một chuyến bay đo được thực hiện theo sơ đồ quy định tại Hình 2 khoản này, lần lượt như sau:

Đang theo dõi

a) Xuất phát từ sân bay;

Đang theo dõi

b) Tuyến bay đo kiểm tra;

Đang theo dõi

c) Các tuyến bay đo trong vùng bay;

Đang theo dõi

d) Tuyến bay đo kiểm tra;

Đang theo dõi

đ) Về sân bay (kết thúc chuyến bay).

Hình 2: Sơ đồ thực hiện một chuyến bay đo từ

Đang theo dõi

3. Yêu cầu đối với người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo từ:

Đang theo dõi

a) Tuân thủ quy định an toàn lao động, an toàn hàng không theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của máy, thiết bị và ghi chép đầy đủ các thông tin, số liệu của tuyến bay vào nhật ký bay đo theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

Đang theo dõi

c) Khi kết thúc chuyến bay, có trách nhiệm chuyển số liệu từ máy, thiết bị đo ghi cho bộ phận văn phòng thực địa, ký xác nhận thời gian của chuyến bay vào nhật ký bay;

Đang theo dõi

4. Việc bay đo từ đối với tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết phải thực hiện bay đo liên tục và có độ cao cùng độ cao bay đo của tuyến bay đo thường.

Đang theo dõi

5. Phải bay đo lại khi có một trong các trường hợp sau:

Đang theo dõi

a) Độ dài các đoạn tuyến bay đo > 5 km mà có độ lệch lớn hơn một phần ba (1/3) khoảng cách tuyến bay đo so với tuyến bay đo đã thiết kế;

Đang theo dõi

b) Giá trị biến thiên từ đo được thay đổi > 05 nT trong khoảng thời gian 05 phút hoặc không ghi được giá trị biến thiên từ;

Đang theo dõi

c) Không ghi được một trong các loại số liệu sau: Thời gian, giá trị trường từ, giá trị tọa độ và thời gian thực của máy GPS trên máy bay;

Đang theo dõi

d) Tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết không được bay đo liên tục.

Đang theo dõi

Điều 23. Công tác văn phòng thực địa

Đang theo dõi

1. Tiếp nhận và lưu giữ số liệu, tài liệu từ người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo.

Đang theo dõi

2. Kiểm tra, đánh giá số liệu, tài liệu thu thập:

Đang theo dõi

a) Xây dựng sơ đồ tuyến bay đo thực tế;

Đang theo dõi

b) Kiểm tra độ cao, xác định độ lệch của tuyến bay đo thực tế so với tuyến bay đo đã thiết kế;

Đang theo dõi

c) Thống kê các đoạn tuyến bay đo không đạt yêu cầu kỹ thuật và các đoạn tuyến phải tiến hành bay lại theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư này;

Đang theo dõi

d) Xử lý sơ bộ số liệu đo; xây dựng đồ thị theo tuyến bay;

Đang theo dõi

đ) Đánh giá sai số của tuyến bay đo kiểm tra thực hiện theo công thức:

Trong đó:

- d: Sai số của tuyến bay đo kiểm tra;

- T1i, T2i: giá trị trường từ của tuyến bay đo kiểm tra lượt đi và lượt về theo sơ đồ tại Hình 2 khoản 2 Điều 22 Thông tư này;

- N: số điểm tính sai số.

Đang theo dõi

e) Kết quả đánh giá sai số của tuyến bay đo kiểm tra quy định tại điểm đ khoản này phải ≤ 5 nT;

Đang theo dõi

g) Thống kê độ dài tuyến bay đo.

Đang theo dõi

3. Lập kế hoạch cho chuyến bay đo tiếp theo.

Đang theo dõi

Điều 24. Công tác văn phòng hàng năm

Đang theo dõi

1. Tính giá trị trường từ toàn phần T tại mỗi điểm đo từ của tuyến bay đo như sau:

Trong đó:

Đang theo dõi

a) T: Giá trị trường từ toàn phần tại điểm đo đã được hiệu chỉnh biến thiên từ và tính theo năm thành lập bản đồ.

Đang theo dõi

b) Tđo: Giá trị trường từ toàn phần tại điểm đo của tuyến bay đo;

Đang theo dõi

c) dTbt: Giá trị biến thiên từ tại thời điểm đo từ trường của tuyến bay đo được tính theo khoản 2 Điều này;

Đang theo dõi

d) dTbttk: Đại lượng biến thiên thế kỷ được tính theo khoản 3 Điều này;

Đang theo dõi

đ) dTde : Giá trị ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay đo được tính theo khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

2. Giá trị biến thiên từ dTbt tại mỗi điểm đo từ của tuyến bay đo được tính như sau:

Trong đó:

Đang theo dõi

a) dTbt: Giá trị biến thiên trường từ tại thời điểm đo từ trường của tuyến bay đo;

Đang theo dõi

b) Tđbt: Giá trị trường từ đo tại trạm biến thiên từ ở cùng thời điểm đo của tuyến bay đo;

Đang theo dõi

c) Ttbn: Giá trị trường từ trung bình năm tại điểm đo biến thiên (trường hợp không có giá trị trường từ trung bình năm tại điểm đo biến thiên từ thì lấy giá trị trường từ trung bình trong khoảng thời gian đo biến thiên).

Đang theo dõi

3. Giá trị biến thiên thế kỷ dTbttk là trung bình của hiệu các giá trị trường từ bình thường giữa các năm trên cùng tọa độ, được tính như sau:

Trong đó:

Đang theo dõi

a) T0iđo và T0ithl: Giá trị trường từ bình thường T0 của năm thực hiện bay đo và của năm thành lập bản đồ tại cùng nút tọa độ thứ i.

Đang theo dõi

b) N: Số giá trị tính.

Đang theo dõi

4. Giá trị ảnh hưởng của trường từ (dTde) theo hướng bay đo được tính như sau:

dTde = Ttb - Ttb_hướng

Trong đó:

Đang theo dõi

a) Ttb_hướng: Giá trị trường từ trung bình hướng. Giá trị trường từ trung bình hướng (Ttb_hướng) là trung bình cộng của bảy (7) hoặc chín (9) số liệu bay đo tại vị trí trung tâm (A) quy định tại Hình 1 khoản 3 Điều 18 Thông tư này;

Đang theo dõi
b) Ttb: Giá trị trường từ trung bình được tính như sau:

Ttb

=

(Ttb_hướng1 + Ttb_hướng2 + Ttb_hướng3 + Ttb_hướng4)

4

Số liệu để tính giá trị hiệu chỉnh ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay đo là giá trị trường từ toàn phần (T) đã được hiệu chỉnh biến thiên từ quy định tại khoản 2 Điều này và hiệu chỉnh độ trễ của thiết bị đo ghi quy định tại khoản này; xác định tọa độ và điểm đo tại vị trí trung tâm (A) vùng bay đo theo quy định tại Hình 1 khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Đang theo dõi

5. Giá trị độ trễ của thiết bị đo ghi được tính bằng một phần hai (1/2) khoảng thời gian giữa hai cực trị của dị thường khi bay đo từ qua dị thường đơn quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 25. Công tác thành lập bản đồ trường từ

Đang theo dõi

1. Liên kết tài liệu bay đo từ: Cân bằng mạng lưới tuyến bay đo tựa bằng phương pháp trung bình theo quy định sau:

Đang theo dõi

a) Chọn tuyến bay đo tựa nằm giữa vùng bay, cắt qua khu vực trường từ bình ổn;

Đang theo dõi
b) Tính giá trị độ lệch trung bình giữa các điểm giao cắt của tuyến bay đo tựa và tuyến bay đo thường theo công thức: Trong đó:

- k: Giá trị độ lệch trung bình của tuyến bay đo tựa k;

- Titua: Giá trị đo của tuyến bay đo tựa k tại điểm giao cắt thứ i; - Tthgi: Giá trị đo của tuyến bay đo thường tại điểm giao cắt thứ i; - N là số điểm giao cắt giữa tuyến bay đo tựa và tuyến bay đo thường.

Tuyến bay đo tựa k phải hiệu chỉnh giá trị là - k nT.

Đang theo dõi

c) Thực hiện liên kết tuyến bay đo tựa bằng tuyến bay đo thường cho tất cả các tuyến bay đo tựa;

Đang theo dõi

d) Giá trị độ lệch giữa tuyến bay đo tựa k và tuyến bay đo thường i tại các điểm giao cắt sau khi tuyến bay đo tựa đã được cân bằng tính như sau:

Với mỗi tuyến bay đo thường sẽ có nhiều nhất k giá trị độ lệch giao cắt với tuyến bay đo tựa được dùng để liên kết.

Đang theo dõi

đ) Giá trị trường từ trên tuyến bay đo thường được liên kết với tuyến bay đo tựa sau khi đã được cân bằng theo công thức:

Tthglk = Tthg + f (Spki)

Trong đó:

- Tthglk: Giá trị tuyến bay đo thường được liên kết;

- Tthg: Giá trị tuyến bay đo thường chưa liên kết;

- f (Spki): Là giá trị trung bình hoặc hàm bậc nhất, bậc hai của các giá trị độ lệch giữa tuyến bay đo tựa sau khi cân bằng với tuyến bay đo thường tại các nút giao cắt.

Đang theo dõi

2. Đánh giá sai số bản đồ trường từ:

Sai số bản đồ trường từ (m) được xác định bởi sai số bình phương trung bình giữa các nút giao cắt của tuyến bay đo tựa và tuyến bay đo thường được tính như sau:

Trong đó:

Đang theo dõi

a) n: số điểm giao cắt;

Đang theo dõi

b) ∆Ti = Tthglk - Ttua;

Đang theo dõi

c) Tthglk: Giá trị trường từ của tuyến bay đo thường tại điểm giao cắt với tuyến bay đo tựa sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 24 Thông tư này và được liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

d) Ttua: Giá trị trường từ của tuyến bay đo tựa tại điểm giao cắt với tuyến bay đo thường sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định Điều 24 Thông tư này.

Đang theo dõi

3. Độ chính xác của bản đồ trường từ được phân loại như sau:

Đang theo dõi

a) Độ chính xác thấp khi m > 15nT;

Đang theo dõi

b) Độ chính xác trung bình khi 5 ≤ m ≤ 15 nT;

Đang theo dõi

c) Độ chính xác cao khi m

Đang theo dõi

4. Tính dị thường trường từ (∆Ta) được tính theo công thức:

∆Ta = Tthglk - T0

Trong đó:

Đang theo dõi

a) Tthglk: Giá trị trường từ của tuyến bay đo thường tại điểm giao cắt với tuyến bay đo tựa sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 24 Thông tư này và được liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều này;

Đang theo dõi

b) T0: Giá trị trường từ bình thường tại cùng một điểm đo.

Đang theo dõi

Điều 26. Sản phẩm của công tác bay đo từ

Đang theo dõi

1. Sơ đồ, bản đồ kết quả bay đo từ, gồm:

Đang theo dõi

a) Sơ đồ thực tế tuyến bay đo;

Đang theo dõi

b) Bản đồ trường từ toàn phần T (năm thành lập);

Đang theo dõi

c) Bản đồ dị thường trường từ ∆Ta;

Đang theo dõi

d) Bản đồ đồ thị dị thường trường từ ∆Ta.

Đang theo dõi

2. Bản đồ biến đổi trung gian, gồm:

Đang theo dõi

a) Bản đồ trường từ chuyển về cực, về xích đạo;

Đang theo dõi

b) Bản đồ đạo hàm bậc nhất thành phần thẳng đứng;

Đang theo dõi

c) Bản đồ đạo hàm bậc hai thành phần thẳng đứng;

Đang theo dõi

d) Bản đồ nâng trường từ, hạ trường từ;

Đang theo dõi

đ) Các bản đồ biến đổi trung gian có liên quan khác.

Đang theo dõi

3. Sơ đồ, bản đồ giải thích địa chất tài liệu bay đo từ, gồm:

Đang theo dõi

a) Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ;

Đang theo dõi

b) Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo từ.

Đang theo dõi

4. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ.

Đang theo dõi

Điều 27. Nội dung sơ đồ thực tế tuyến bay đo

Đang theo dõi

1. Sơ đồ thực tế tuyến bay đo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Thông tư này được xây dựng trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ bay đo; sơ đồ thể hiện đầy đủ, phân biệt rõ các tuyến bay đo thường, tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo kiểm tra, tuyến bay đo liên kết và tuyến bay đo lại; đường bao vùng bay thiết kế và vùng bay thực tế; đường bao các vùng được bay đo chi tiết, bay đo ở tỷ lệ khác nhau, bay đo ở độ cao khác nhau.

Đang theo dõi

2. Sơ đồ phải thể hiện chi tiết tên của mỗi tuyến bay đo và có ký hiệu mũi tên để chỉ hướng bay đo.

Đang theo dõi

Điều 28. Nội dung bản đồ trường từ toàn phần T

Đang theo dõi

1. Bản đồ được xây dựng trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ bay đo, ghi rõ năm thành lập bản đồ; được thể hiện màu sắc theo các gam màu tăng dần từ xanh - nâu - đỏ tương ứng với giá trị trường từ từ thấp đến cao.

Đang theo dõi

2. Độ chênh lệch giữa các đường đẳng trị của trường từ được lựa chọn có trị số gấp từ hai (2) đến ba (3) lần so với sai số bản đồ trường từ toàn phần.

Đang theo dõi

3. Đường đẳng trị trường từ thể hiện màu đen, lực nét nhỏ hơn 0,3mm. Đường đẳng trị trường từ chính (chẵn 500, 1000) có lực nét bằng 1,5 đến 2 lần lực nét đường đẳng trị khác; đường đẳng trị ghi giá trị trường từ (đơn vị nT) và có hướng về phía trường từ lớn hơn.

Đang theo dõi

4. Tại điểm cực trị của dị thường trường từ phải ghi giá trị trường từ, đồng thời phải lược bỏ một số đường đẳng trị.

Đang theo dõi

Điều 29. Nội dung bản đồ trường dị thường từ ∆Ta

Đang theo dõi

1. Bản đồ được xây dựng trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ bay đo; được thể hiện màu xanh hoặc màu đỏ (dị thường trường từ có giá trị dương là màu đỏ, dị thường trường từ có giá trị âm là màu xanh); thể hiện phân biệt trường dị thường từ theo cường độ bằng độ đậm nhạt của màu sắc; phải có thang màu sắc chỉ dẫn theo màu thực tế trên bản đồ.

Đang theo dõi

2. Đường đẳng trị trường dị thường từ có giá trị dương là đường nét liền, lực nét nhỏ hơn 0,3mm. Đường đẳng trị trường dị thường từ có giá trị âm là đường nét gạch, lực nét nhỏ hơn 0,3mm. Đường đẳng trị trường dị thường từ có giá trị bằng không (0) là đường chấm gạch, lực nét nhỏ hơn 0,3mm. Các đường đẳng trị trường dị thường từ chính có độ chênh lệch ±500nT tính từ đường không (0), lực nét từ 1,5 đến 2 lần so với lực nét của đường đẳng trị khác.

Đang theo dõi

3. Trên đường đẳng trị ghi giá trị trường dị thường từ (đơn vị nT) hướng về phía trường từ lớn hơn.

Đang theo dõi

4. Tại những nơi giá trị cực trị của dị thường từ quá lớn hoặc quá nhỏ thì ghi giá trị của dị thường trường từ tại điểm cực trị đồng thời phải lược bỏ một số đường đẳng trị.

Đang theo dõi

Điều 30. Nội dung bản đồ đồ thị dị thường trường từ ∆Ta

Đang theo dõi

1. Bản đồ đồ thị được xây dựng trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ bay đo; thể hiện màu đỏ (gồm cả đường đồ thị và miền trường) đối với trường dị thường từ ∆Ta có giá trị dương; thể hiện màu xanh (gồm cả đường đồ thị và miền trường) đối với trường dị thường từ ∆Ta có giá trị âm; tại những vị trí có cả trường dị thường từ ∆Ta có giá trị âm và giá trị dương thì thể hiện màu đỏ của trường dị thường từ có giá trị dương.

Đang theo dõi

2. Thể hiện đầy đủ các tuyến bay đo thực tế (tuyến bay đo thường, tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết, tên tuyến bay đo, hướng bay đo) và đồ thị của trường dị thường từ đối với từng tuyến bay đo.

Đang theo dõi

3. Ghi chú trong chú giải bản đồ và đóng khung đánh dấu đối với khu vực trường dị thường từ có cường độ mạnh mà cắt đồ thị tuyến liền kề; thể hiện ký hiệu, giá trị trường từ tại các điểm cực trị dị thường từ đối với trường dị thường từ lớn mà hẹp.

Đang theo dõi

Điều 31. Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ

Đang theo dõi

1. Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ phải thể hiện đầy đủ các kết quả quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

2. Kết quả xác định và phân tích đứt gãy: thể hiện các đứt gãy đã xác định; phân vùng cấu trúc địa chất.

Đang theo dõi

3. Kết quả khoanh định các khối magma. Trường hợp khối magma đã xác định được các giai đoạn thành tạo, mức độ hoạt động, tính chất địa động lực thì thể hiện chi tiết theo mức độ xác định.

Đang theo dõi

4. Kết quả tổng hợp phân tích các đặc trưng địa vật lý và các thành tạo địa chất - địa vật lý.

Đang theo dõi

Điều 32. Nội dung sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo từ

Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo phải thể hiện đầy đủ các nội dung: Hệ thống đứt gãy; các đới dị thường từ; các cấu trúc địa chất dự đoán có triển vọng khoáng sản; các mỏ và điểm quặng khoáng sản đã biết trong vùng; kết quả phân vùng cấu trúc.

Đang theo dõi

Điều 33. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ

Đang theo dõi

1. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ gồm thuyết minh và các bản vẽ kèm theo; phải thể hiện đầy đủ các nội dung đã thực hiện, kết quả đạt được, sản phẩm của đề án; đề xuất, kiến nghị.

Đang theo dõi

2. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ phải được số hóa, lưu trữ, quản lý theo quy định của pháp luật về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Đang theo dõi

Chương IV

CÔNG TÁC BAY ĐO TRỌNG LỰC

Đang theo dõi

Điều 34. Yêu cầu về máy và thiết bị đo trọng lực

Đang theo dõi

1. Máy đo trọng lực phải lắp đặt đồng bộ với các thiết bị đo độ cao, hệ thống dẫn đường bay định vị GPS, trong đó có ít nhất ba (03) máy thu GPS 2 tần gồm một (01) máy GPS động lắp trên máy bay, hai (02) máy GPS tĩnh đặt trong vùng hoặc gần vùng bay đo.

Đang theo dõi

2. Có khối thu thập dữ liệu điều khiển chung, đảm bảo đồng bộ mọi dữ liệu theo thời gian thực GPS và các thiết bị phụ trợ khác. Tốc độ đo ghi từ 01giây/01 số liệu đo đến 0,1giây/01 số liệu đo; có phần mềm xử lý, hiệu chỉnh, liên kết số liệu.

Đang theo dõi

3. Máy, thiết bị đo trọng lực phải bảo đảm thời hạn, điều kiện sử dụng theo quy định của nhà sản xuất; phải được vận hành kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy, thiết bị bảo đảm hoạt động bình thường, đạt yêu cầu trước khi lắp đặt trên máy bay.

Đang theo dõi

Điều 35. Lắp đặt máy, thiết bị đo trọng lực tại máy bay; lựa chọn vị trí dừng đỗ máy bay

Đang theo dõi

1. Việc lắp đặt máy, thiết bị đo trọng lực tại máy bay phải thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư này và các yêu cầu sau:

Đang theo dõi

a) Lắp đặt tại vị trí ít bị rung lắc nhất của máy bay;

Đang theo dõi

b) Sau khi lắp đặt phải đo độ chênh cao, độ lệch của anten GPS và máy trọng lực. Các thông số này được sử dụng trong quá trình xử lý số liệu, tài liệu trọng lực;

Đang theo dõi

c) Cài đặt, khởi động máy đo trọng lực theo trình tự, hướng dẫn của nhà sản xuất; vận hành đo xác định nhiễu nền của máy đo trọng lực sau khi đã cài đặt; giá trị nhiễu nền đo được phải bảo đảm nhỏ hơn giá trị nhiễu nền theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Đang theo dõi

2. Duy trì trạng thái hoạt động của máy đo trọng lực thường xuyên, liên tục trong toàn bộ thời gian thực hiện công tác bay đo từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc bay đo trọng lực.

Đang theo dõi

3. Lựa chọn vị trí dừng đỗ của máy bay để có khoảng cách phù hợp đến các loại máy bay, phương tiện vận chuyển khác nhằm giảm nhiễu ảnh hưởng đến kết quả đo của máy đo trọng lực.

Đang theo dõi

Điều 36. Xác định tọa độ và đo nối trọng lực từ điểm chuẩn trọng lực quốc gia tới vị trí dừng đỗ của máy bay

Đang theo dõi

1. Định vị tọa độ, độ cao vị trí máy bay dừng đỗ và đo câu nối với điểm chuẩn trọng lực quốc gia để xác định giá trị trọng lực tại vị trí dừng đỗ máy bay. Nguyên tắc đo theo chu trình từ điểm chuẩn trọng lực quốc gia đến vị trí dừng đỗ máy bay và ngược lại.

Đang theo dõi

2. Nhập tọa độ, độ cao, giá trị trọng lực tại vị trí dừng đỗ máy bay vào máy đo trọng lực để làm cơ sở xác định trường trọng lực trong quá trình bay đo.

Đang theo dõi

Điều 37. Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay

Đang theo dõi

1. Mỗi đề án, nhiệm vụ bay đo trọng lực phải thực hiện ít nhất một chuyến bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay để xác định khái quát ranh giới vùng bay, điều kiện địa hình, địa vật phục vụ công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức bay đảm bảo an toàn, hiệu quả.

Đang theo dõi

2. Độ cao bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay không thấp hơn độ cao bay đo trọng lực của tuyến bay đã thiết kế.

Đang theo dõi

Điều 38. Bay kiểm tra máy đo trọng lực

Đang theo dõi

1. Bay kiểm tra máy đo độ cao tương đối ở các độ cao: 200m, 400m, 600m, 800m và 1000m.

Đang theo dõi

2. Yêu cầu tuyến bay đo kiểm tra (tuyến chuẩn) máy đo trọng lực:

Đang theo dõi

a) Tuyến bay đo kiểm tra máy đo trọng lực phải xác định tọa độ điểm đầu và điểm cuối của tuyến bay; có độ dài từ 30 km đến 40 km.

Đang theo dõi

b) Được lựa chọn tại khu vực có địa hình không quá phức tạp; giá trị trường trọng lực của tuyến bay đo kiểm tra phải có sự thay đổi chênh lệch trong khoảng từ 10mGal đến 20mGal;

Đang theo dõi

c) Trường trọng lực của tuyến bay đo kiểm tra phải được đo trọng lực chi tiết tại mặt đất.

Đang theo dõi

3. Yêu cầu kỹ thuật bay kiểm tra máy đo trọng lực, xử lý số liệu đo và tính sai số kết quả đo:

Đang theo dõi

a) Bay tối thiểu mười (10) lượt bay tại tuyến bay kiểm tra ở độ cao và tốc độ bay trong giới hạn của máy đo trọng lực theo hướng dẫn của nhà sản xuất;

Đang theo dõi

b) Xử lý số liệu đo;

Đang theo dõi

c) Sai số bình phương trung bình (d) kết quả bay đo so với giá trị đo mặt đất của tuyến bay đo kiểm tra máy đo trọng lực được tính như sau:

Trong đó:

- Gimd: Giá trị trường trọng lực đo trên mặt đất tại điểm thứ i;

- Gihk: Giá trị trường trọng lực đo của tuyến bay kiểm tra tại điểm thứ i;

- N: Số điểm tính sai số.

Sai số bình phương trung bình kết quả bay đo so với giá trị đo mặt đất trên tuyến bay đo kiểm tra máy trọng lực ≤ 0,65 mGal.

Đang theo dõi

Điều 39. Công tác chuẩn bị trước mỗi chuyến bay đo trọng lực

Đang theo dõi

1. Kiểm tra thông số kỹ thuật của máy đo trọng lực, đảm bảo các thông số đáp ứng yêu cầu kỹ thuật hoặc yêu cầu của nhà sản xuất.

Đang theo dõi

2. Kiểm tra toàn bộ hệ thống thiết bị của máy đo trọng lực, bảo đảm hoạt động ở trạng thái bình thường.

Đang theo dõi

3. Đo xác định dịch chuyển điểm “0”:

Đang theo dõi

a) Trước và sau khi kết thúc chuyến bay đo phải tiến hành đo ghi số liệu trọng lực để xác định dịch chuyển điểm “0” trong thời gian đo ghi liên tục từ 20 đến 30 phút;

Đang theo dõi

b) Trong quá trình đo ghi xác định dịch chuyển điểm “0” phải dừng mọi hoạt động làm ảnh hưởng, rung lắc máy bay.

Đang theo dõi

Điều 40. Lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra

Đang theo dõi

1. Tuyến bay đo kiểm tra được lựa chọn khi đáp ứng các yêu cầu sau:

Đang theo dõi

a) Vị trí gần vùng bay đo, địa hình không quá phức tạp;

Đang theo dõi

b) Trường trọng lực của tuyến bay đo tương đối bình ổn;

Đang theo dõi

c) Độ dài tuyến bay đo từ 15km đến 20km.

Đang theo dõi

2. Việc bay lựa chọn xác định tuyến bay kiểm tra được thực hiện vào ngày thời tiết thuận lợi.

Đang theo dõi

3. Độ cao bay lựa chọn xác định tuyến bay kiểm tra bằng độ cao của tuyến bay đo trọng lực thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

Đang theo dõi

4. Xử lý số liệu, lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra.

Đang theo dõi

Điều 41. Yêu cầu kỹ thuật bay đo trọng lực

Đang theo dõi

1. Chu trình thực hiện một chuyến bay đo quy định tại Hình 3 khoản này lần lượt như sau:

Đang theo dõi

a) Xuất phát từ sân bay;

Đang theo dõi

b) Tuyến bay đo kiểm tra;

Đang theo dõi

c) Các tuyến bay đo trong vùng bay;

Đang theo dõi

d) Tuyến bay đo kiểm tra;

Đang theo dõi

đ) Về sân bay (kết thúc chuyến bay).

Hình 3: Sơ đồ thực hiện một chuyến bay đo trọng lực

Đang theo dõi

2. Yêu cầu đối với người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo trọng lực:

Đang theo dõi

a) Tuân thủ quy định an toàn lao động, an toàn hàng không theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của máy, thiết bị và ghi chép đầy đủ các thông tin, số liệu của tuyến bay vào nhật ký bay đo theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

Đang theo dõi

c) Khi kết thúc chuyến bay, có trách nhiệm chuyển số liệu từ máy, thiết bị đo ghi cho bộ phận văn phòng thực địa, ký xác nhận thời gian của chuyến bay vào nhật ký bay.

Đang theo dõi

3. Việc bay đo trọng lực đối với tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết phải thực hiện bay đo liên tục và có độ cao cùng độ cao bay đo của tuyến bay đo thường.

Đang theo dõi

4. Phải bay đo lại khi có một trong các trường hợp sau:

Đang theo dõi

a) Độ dài các đoạn tuyến bay đo > 5 km mà có độ lệch lớn hơn một phần ba (1/3) khoảng cách tuyến bay đo so với tuyến bay đo đã thiết kế;

Đang theo dõi

b) Không ghi được một trong các loại số liệu sau: Thời gian, giá trị trường trọng lực, giá trị tọa độ và thời gian thực của máy GPS trên máy bay;

Đang theo dõi

c) Giá trị đo xác định dịch chuyển điểm “0” trước và sau chuyến bay đo vượt quá giá trị cho phép của nhà sản xuất máy trọng lực hàng không;

Đang theo dõi

d) Tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết không bay đo liên tục.

Đang theo dõi

Điều 42. Công tác văn phòng thực địa

Đang theo dõi

1. Tiếp nhận và lưu giữ số liệu, tài liệu trọng lực từ người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo.

Đang theo dõi

2. Kiểm tra, đánh giá số liệu, tài liệu thu thập:

Đang theo dõi

a) Xây dựng bản đồ tuyến bay thực tế;

Đang theo dõi

b) Kiểm tra độ cao, xác định độ lệch của tuyến bay thực tế so với thiết kế;

Đang theo dõi

c) Thống kê các đoạn tuyến bay đo không đạt yêu cầu kỹ thuật và các đoạn tuyến phải tiến hành bay lại theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư này;

Đang theo dõi

3. Tính các hiệu chỉnh trọng lực:

Đang theo dõi

a) Hiệu chỉnh độ dịch chuyển điểm “0” được xác định như sau:

Trong đó:

- d: Độ dịch chuyển mGal/h;

- thgtr: Thời gian đo trước chuyến bay;

- thgs: Thời gian đo sau chuyến bay;

- gtr: Giá trị trọng lực đo trước chuyến bay;

- gs: Giá trị trọng lực đo sau chuyến bay.

Đang theo dõi

b) Hiệu chỉnh ảnh hưởng chuyển động của máy bay (Eotvot) lên kết quả đo được tính như sau:

Trong đó:

- v: Vận tốc của máy bay;

- A: Hướng của tuyến bay đo;

- v1= ωRcos θ: Vận tốc quay của Trái đất, θ : Vĩ độ;

- ω= 2p/86164: Vận tốc góc của Trái đất;

- R: Bán kính của Trái đất;

Đang theo dõi

c) Tính dị thường độ cao (Fair) được tính như sau:

Trong đó:

- ∆gfa: Giá trị dị thường Fair;

- gđ: Giá trị đo đã hiệu chỉnh EtVot;

- gfa: Giá trị hiệu chỉnh Fair, gfa = 0.3086 x h (mGal), h là độ cao máy bay so với mặt ellipsoid tính bằng mét;

- g0: Giá trị trường trọng lực bình thường được tính như sau: g0 = 978032,53359 x (1 + 0,0053024x sin2B - 0,0000058 x sin2 2B) (mGal); B - Vĩ độ của điểm đo.

Đang theo dõi

4. Đánh giá sai số trên tuyến bay đo kiểm tra được tính như sau:

Trong đó:

- ∆gfa1 và ∆gfa2: Giá trị dị thường trọng lực Fair của tuyến bay đo kiểm tra lượt đi và lượt về theo sơ đồ quy định tại Hình 3 khoản 1 Điều 41 Thông tư này;

- N: Số điểm tính sai số;

- Sai số trên tuyến kiểm tra ≤ ± 0,65 mGal.

Đang theo dõi

5. Thống kê độ dài tuyến bay đo, các dị thường đã phát hiện.

Đang theo dõi

6. Lập kế hoạch cho chuyến bay tiếp theo.

Đang theo dõi

Điều 43. Công tác văn phòng hàng năm

Đang theo dõi

1. Tính giá trị dị thường lớp trung gian (dị thường Bughe) theo công thức sau:

∆gB= gđ + gfa + gB - gec + gt - g0

Trong đó:

Đang theo dõi

a) ∆gB: Giá trị dị thường Bughe;

Đang theo dõi

b) gđ: Giá trị đo đã hiệu chỉnh Etvot theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 42 Thông tư này;

Đang theo dõi

c) gfa: Giá trị hiệu chỉnh Fair, gfa = 0.3086 x h (mGal), h là độ cao máy bay so với mặt ellipsoid tính bằng mét;

Đang theo dõi

d) gB: Giá trị hiệu chỉnh Bughe thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

Đang theo dõi

đ) gt: Giá trị hiệu chỉnh địa hình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Đang theo dõi

g) gce: Giá trị hiệu chỉnh độ cong của Trái đất theo quy định tại khoản 4 Điều này;

Đang theo dõi

h) g0: Giá trị trường trọng lực bình thường.

Đang theo dõi

2. Tính giá trị hiệu chỉnh Bughe, đơn vị tính là mGal:

Đang theo dõi

a) Hiệu chỉnh Bughe khi bay trên đất liền tính theo công thức:

Đang theo dõi

b) Hiệu chỉnh Bughe khi bay trên biển tính theo công thức:

Trong đó:

- H: Độ sâu đáy biển tại điểm hình chiếu của máy bay trên mặt biển tính bằng mét;

- ρ: Giá trị mật độ trung bình lớp giữa là 2,67 g/cm3, trường hợp tùy theo điều kiện địa chất cụ thể thì xem xét sử dụng giá trị mật độ trung bình lớp giữa thực tế;

- ρnb: Mật độ trung bình của nước biển là 1,03g/cm3.

Đang theo dõi

3. Tính hiệu chỉnh ảnh hưởng của địa hình:

Đang theo dõi

a) Sử dụng phương pháp hiệu chỉnh phù hợp và được thể hiện rõ trong đề án bay đo trọng lực đã được phê duyệt;

Đang theo dõi

b) Việc hiệu chỉnh địa hình được tiến hành theo bản đồ địa hình hoặc số liệu độ cao số (DEM) ở tỷ lệ đáp ứng yêu cầu về độ chính xác;

Đang theo dõi

c) Sử dụng giá trị mật độ trung bình lớp giữa khi tính dị thường Bughe để tính hiệu chỉnh ảnh hưởng địa hình.

Đang theo dõi

4. Hiệu chỉnh độ cong của Trái đất được tính như sau:

Trong đó:

Đang theo dõi

a) h: Độ cao so với mực nước biển tính bằng km.

Đang theo dõi

b) ρ: Mật độ thực tế của lớp giữa.

Đang theo dõi

5. Liên kết tài liệu bay đo trọng lực: Việc liên kết tài liệu bay đo trọng lực dựa vào mạng lưới tuyến bay đo tựa trong vùng bay đo. Phương pháp liên kết tài liệu bay đo trọng lực thực hiện tương tự phương pháp liên kết số liệu bay đo từ quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 44. Công tác văn phòng hàng năm

Đang theo dõi

1. Nội dung công việc:

Đang theo dõi

a) Thống kê, hệ thống hóa các tài liệu nguyên thủy đã thực hiện của đề án;

Đang theo dõi

b) Đánh giá sai số bản đồ trường trọng lực (m) theo quy định tại khoản 2 Điều này;

Đang theo dõi

c) Xử lý, phân tích và luận giải địa chất theo tài liệu trọng lực;

Đang theo dõi

d) Viết báo cáo tổng kết.

Đang theo dõi

2. Đánh giá sai số bản đồ trường trọng lực (m):

Sai số bản đồ trường trọng lực được xác định bởi sai số bình phương trung bình giữa các nút giao cắt của tuyến bay đo tựa và tuyến bay đo thường được tính như sau:

Trong đó:

Đang theo dõi

a) n: số điểm giao cắt;

Đang theo dõi

b) ∆Gi = g_thglk - g_tua;

Đang theo dõi

c) g_thglk: Giá trị trường trọng lực của tuyến bay đo thường tại điểm giao cắt với tuyến bay đo tựa sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 42, khoản 1,2,3 và khoản 4 Điều 43 và được liên kết theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Thông tư này;

Đang theo dõi

d) g_tua: Giá trị trường trọng lực của tuyến bay đo tựa tại điểm giao cắt với tuyến bay đo thường sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 42, khoản 1,2,3 và khoản 4 Điều 43 Thông tư này;

Đang theo dõi

3. Độ chính xác của bản đồ trường trọng lực được phân loại như sau:

Đang theo dõi

a) Độ chính xác thấp khi m > 5mGal;

Đang theo dõi

b) Độ chính xác trung bình khi 1 ≤ m ≤ 5 mGal;

Đang theo dõi

c) Độ chính xác cao khi m

Đang theo dõi

Điều 45. Sản phẩm của công tác bay đo trọng lực

Đang theo dõi

1. Sơ đồ, bản đồ trường trọng lực, gồm:

Đang theo dõi

a) Sơ đồ thực tế tuyến bay đo;

Đang theo dõi

b) Bản đồ dị thường Fair;

Đang theo dõi

c) Bản đồ dị thường Bughe.

Đang theo dõi

2. Bản đồ biến đổi trung gian, gồm:

Đang theo dõi

a) Bản đồ đạo hàm bậc nhất thành phần thẳng đứng;

Đang theo dõi

b) Bản đồ đạo hàm bậc hai thành phần thẳng đứng;

Đang theo dõi

c) Bản đồ Gradient thành phần nằm ngang;

Đang theo dõi

d) Bản đồ nâng trường, hạ trường.

Đang theo dõi

đ) Các bản đồ biến đổi trung gian có liên quan khác.

Đang theo dõi

3. Sơ đồ, bản đồ giải thích địa chất tài liệu bay đo trọng lực, gồm:

Đang theo dõi

a) Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu trọng lực;

Đang theo dõi

b) Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo trọng lực;

Đang theo dõi

c) Sơ đồ cấu trúc sâu vỏ Trái đất theo tài liệu bay đo trọng lực;

Đang theo dõi

4. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực.

Đang theo dõi

Điều 46. Nội dung sơ đồ thực tế tuyến bay đo

Sơ đồ thực tế tuyến bay đo trọng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Thông tư này được xây dựng tương tự sơ đồ thực tế tuyến bay đo từ quy định tại Điều 27 Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 47. Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo trọng lực

Đang theo dõi

1. Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo trọng lực phải thể hiện đầy đủ các kết quả theo quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

2. Kết quả xác định và phân tích đứt gãy: thể hiện các đứt gãy đã xác định; phân vùng cấu trúc địa chất.

Đang theo dõi

3. Kết quả khoanh định các khối magma. Trường hợp khối magma đã xác định được các giai đoạn thành tạo, mức độ hoạt động, tính chất địa động lực thì thể hiện chi tiết theo mức độ xác định.

Đang theo dõi

4. Kết quả tổng hợp phân tích các đặc trưng địa vật lý và các thành tạo địa chất - địa vật lý.

Đang theo dõi

Điều 48. Nội dung sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo trọng lực

Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo phải thể hiện đầy đủ các nội dung: Hệ thống đứt gãy; các đới dị thường trọng lực; các cấu trúc địa chất dự đoán có triển vọng khoáng sản; các mỏ và điểm quặng khoáng sản đã biết trong vùng; kết quả phân vùng cấu trúc.

Đang theo dõi

Điều 49. Nội dung sơ đồ cấu trúc sâu vỏ Trái Đất

Sơ đồ cấu trúc vỏ Trái đất được thành lập trên đó thể hiện các nội dung sau:

Đang theo dõi

1. Các đơn vị cấu trúc địa chất được phân chia theo quy mô và độ sâu phát triển khác nhau thành các bậc cấu trúc như vùng, miền, khối, đới cấu trúc.

Đang theo dõi

2. Hình thái các bề mặt móng kết tinh.

Đang theo dõi

3. Hệ thống đứt gãy sâu xác định theo tài liệu trọng lực.

Đang theo dõi

4. Các khối magma xâm nhập xác định theo tài liệu trọng lực.

Đang theo dõi

Điều 50. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực

Đang theo dõi

1. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực gồm thuyết minh và các bản vẽ kèm theo; phải thể hiện đầy đủ các nội dung đã thực hiện, kết quả đạt được, sản phẩm của đề án; đề xuất, kiến nghị.

Đang theo dõi

2. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực phải được số hóa, lưu trữ, quản lý theo quy định của pháp luật về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Đang theo dõi

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đang theo dõi

Điều 51. Hiệu lực thi hành

Đang theo dõi

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.

Đang theo dõi

2. Các quy định có liên quan đến công tác đo trọng lực hàng không phục vụ cho công tác địa chất, thăm dò khoáng sản quy định tại Thông tư số 08/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đo trọng lực chi tiết hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Đang theo dõi

Điều 52. Tổ chức thực hiện

Đang theo dõi

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.

Đang theo dõi

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, ĐCKS, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





 

Trần Quý Kiên

MẪU SỐ 1

NHẬT KÝ BAY ĐO TỪ, TRỌNG LỰC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Ngày………tháng………năm…………

Chuyến bay số: ……………………………………………………………………..

Vùng bay: …………………………………………………………………………….

I - Tổ bay :

- Lái chính: …………………………………………………………………………….

- Lái phụ: ………………………………………………………………………………

II - Vận hành máy, thiết bị (ký và ghi họ tên):

1…………………………………………………..

2…………………………………………………..

3…………………………………………………..

III - Nhiệm vụ chuyến bay:

…………………………………………………………………………………………..

IV - Điều kiện thời tiết vùng bay:

…………………………………………………………………………………………..

V - Thời gian bay:

Nổ máy

: ……..giờ ...... phút

Cất cánh

: ……..giờ ...... phút

Hạ cánh

: ……..giờ ...... phút

Tắt máy

: ……..giờ ...... phút

Số giờ bay

: ……..giờ ...... phút

Tuyến bay

Hướng bay

Điểm đo đầu

Điểm đo cuối

Thời gian vào tuyến bay

Thời gian ra tuyến bay

Ghi chú

Giờ

Phút

Giờ

Phút

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người ghi nhật ký chuyến bay
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 28/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định kỹ thuật công tác bay đo từ và trọng lực trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Thông tư 08/2012/TT-BTNMT

Văn bản liên quan Thông tư 28/2018/TT-BTNMT

01

Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 của Quốc hội

02

Luật Khoáng sản của Quốc hội, số 60/2010/QH12

03

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam của Quốc hội, số 61/2014/QH13

04

Nghị định 158/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản

05

Nghị định 36/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×