Thông tư 23/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung Thông tư 28/2019/TT-BTNMT
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 23/2022/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 23/2022/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Minh Ngân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/12/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Số lượng mẫu chất nạo vét cần lấy tại 01 vị trí tối thiểu là 01 mẫu
Ngày 26/12/2022, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 23/2022/TT-BTNMT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
Theo đó, số lượng vị trí lấy mẫu được xác định theo lượng chất nạo vét; đối với trường hợp nạo vét duy tu có khối lượng chất nạo vét từ 500.000 m3 trở lên, số lượng vị trí lấy mẫu tối thiểu là 14 vị trí. Căn cứ số lượng vị trí lấy mẫu, chia khu vực nạo vét thành các ô vuông với điều kiện tổng số ô lưới tối thiểu bằng 05 lần số lượng vị trí lấy mẫu.
Bên cạnh đó, số lượng mẫu cần lấy tại 01 vị trí tối thiểu là 01 mẫu; trường hợp khu vực nạo vét có nhiều nhịp trầm tích từ đáy biển cho đến kết thúc độ sâu nạo vét, tại vị trí lấy mẫu mỗi nhịp trầm tích phải lấy ít nhất 01 mẫu.
Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân liên quan xác định vị trí, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm chất nạo vét trên cơ sở các nội dung sau: Nhu cầu sử dụng khu vực biển để nhận chìm của tổ chức, cá nhân được thể hiện trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển; Vị trí, diện tích khu vực biển để nhận chìm theo văn bản của UBND tỉnh; Mức độ chiếm dụng đáy biển của chất nạo vét khi nhận chìm được tính toán, xác định trong Dự án nhận chìm ở biển.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 14/02/2023.
Xem chi tiết Thông tư 23/2022/TT-BTNMT tại đây
tải Thông tư 23/2022/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG _____________ Số: 23/2022/TT-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ________________ Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2022 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm
chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam
_______________________
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
“2. Số lượng vị trí lấy mẫu chất nạo vét:
Số lượng vị trí lấy mẫu được xác định theo lượng chất nạo vét. Số lượng vị trí lấy mẫu tối thiểu theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này; đối với trường hợp nạo vét duy tu có khối lượng chất nạo vét từ 500.000 m3 trở lên, số lượng vị trí lấy mẫu tối thiểu là 14 vị trí.”
“a) Căn cứ số lượng vị trí lấy mẫu đã được xác định tại khoản 2 Điều này, chia khu vực nạo vét thành các ô vuông với điều kiện tổng số ô lưới tối thiểu bằng 05 lần số lượng vị trí lấy mẫu;”
“c) Số lượng mẫu cần lấy tại một (01) vị trí tối thiểu là một (01) mẫu; trường hợp khu vực nạo vét có nhiều nhịp trầm tích tính từ đáy biển cho đến kết thúc độ sâu nạo vét, tại vị trí lấy mẫu mỗi nhịp trầm tích phải lấy ít nhất một (01) mẫu.”
“5. Các yêu cầu về lấy, xử lý, lưu trữ, bảo quản, vận chuyển mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường; Thông tư số 57/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biên độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển.”
“2. Thực hiện phân tích chất nạo vét theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường để xác định hàm lượng chất gây ô nhiễm có trong chất nạo vét.”
“đ) Tiến hành lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia về báo cáo kết quả tính toán tại điểm 1 khoản 2 Điều này.”
“Điều 22a. Xác định vị trí, diện tích khu vực nhận chìm chất nạo vét
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân liên quan xác định vị trí, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm chất nạo vét trên cơ sở các nội dung sau:
a) Nhu cầu sử dụng khu vực biển để nhận chìm của tổ chức, cá nhân được thể hiện trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;
b) Vị trí, diện tích khu vực biển để nhận chìm theo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển và được thể hiện trong Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền;
c) Mức độ chiếm dụng đáy biển của chất nạo vét khi nhận chìm được tính toán, xác định trong Dự án nhận chìm ở biển.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển căn cứ nội dung quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này để xác định các khu vực khả thi nhận chìm ở biển chất nạo vét.
3. Cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển căn cứ quy định tại Điều 18, 19, 20, 21, 22 Thông tư này và khoản 2 Điều này để đánh giá sự phù hợp của vị trí nhận chìm chất nạo vét trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển.”
Bãi bỏ khoản 3 Điều 6, khoản 4 Điều 7, Điều 9 Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2023./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân |