Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 57/2017/TT-BTNMT kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên môi trường
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 57/2017/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 57/2017/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Quý Kiên |
Ngày ban hành: | 08/12/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
04 yêu cầu khi điều tra môi trường biển độ sâu trên 20m
Yêu cầu cụ thể khi tiến hành điều tra, khảo sát đó là:
- Mạng lưới điều tra, khảo sát chung cho các dạng công việc được xây dựng và xác định theo tiêu chuẩn của Ủy ban liên chính phủ về hải dương học (IOC) để nghiên cứu, đánh giá và xác định được quy luật biến đổi của các điều kiện tự nhiên trên một vùng biển rộng lớn. Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng chuyên ngành, mạng lưới điều tra, khảo sát được thiết kế đảm bảo đáp ứng các quy định hiện hành và được trình bày cụ thể trong đề cương dự án.
- Việc điều tra, khảo sát tổng hợp các dạng công việc phải có sự phối hợp đồng bộ, tránh trùng lặp, đảm bảo chất lượng và khai thác hiệu quả số liệu thu thập.
- Đối với các tàu chưa được trang bị phòng thí nghiệm, phân tích trên tàu, phải có biện pháp và phương án vận chuyển mẫu nhanh về phòng thí nghiệm để phân tích.
- Các tài liệu, dữ liệu thu thập trong quá trình điều tra, khảo sát cần phải được đánh giá chất lượng tại hiện trường. Trong trường hợp dữ liệu thu thập chưa đáp ứng chất lượng theo yêu cầu, phải tiến hành điều tra, khảo sát lại.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 03/09/2018.
Xem chi tiết Thông tư 57/2017/TT-BTNMT tại đây
tải Thông tư 57/2017/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ Số: 57/2017/TT-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỘ SÂU TỪ 20M NƯỚC TRỞ LÊN BẰNG TÀU BIỂN
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỘ SÂU TỪ 20M NƯỚC TRỞ LÊN BẰNG TÀU BIỂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 57/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định kỹ thuật này quy định về trình tự, nội dung, phương pháp của công tác điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng biển Việt Nam có độ sâu từ 20 mét nước trở lên bằng tàu biển của các dạng công việc sau: khí tượng biển, hải văn, môi trường nước biển, môi trường trầm tích biển, môi trường không khí, địa chất biển, địa hình đáy biển và sinh thái biển.
Quy định kỹ thuật này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển; các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án (gọi tắt là dự án) điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển từ độ sâu 20m trở lên bằng tàu biển sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các cơ quan có liên quan.
Vị trí thực hiện các dạng công việc được xác định như sau:
TT |
Dạng công việc |
Vị trí |
Ghi chú |
I. Trạm mặt rộng |
|
||
1 |
Khí tượng biển |
Nơi cao nhất của tàu |
|
2 |
Môi trường không khí |
Nơi cao nhất của tàu |
|
3 |
Hải văn (đo độ mặn, nhiệt độ, độ sâu - đo CTD) |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
|
4 |
Môi trường nước biển |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
Thực hiện cùng công tác Hải văn (đo CTD) |
5 |
Địa chất biển |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
|
6 |
Môi trường trầm tích biển |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
Thực hiện cùng công tác Địa chất biển |
7 |
Địa hình đáy biển |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
Đo độ sâu liên tục theo hành trình và xác định tọa độ tại trạm |
8 |
Sinh thái biển |
Mạn trái (hoặc phải) mũi tàu |
|
II. Trạm liên tục |
|
||
1 |
Khí tượng biển |
Nơi cao nhất của tàu |
|
2 |
Môi trường không khí |
Nơi cao nhất của tàu |
|
3 |
Hải văn (đo CTD) |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
|
4 |
Môi trường nước biển |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
Thực hiện cùng công tác Hải văn (đo CTD) |
5 |
Môi trường trầm tích biển |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
|
6 |
Sinh thái biển |
Mạn trái (hoặc phải) mũi tàu |
|
III. Tàu di chuyển theo hành trình từ trạm này sang trạm khác |
|
||
1 |
Địa hình đáy biển |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
Dọc hành trình theo các mặt cắt |
2 |
Sinh thái biển |
Mạn trái (hoặc phải) đuôi tàu |
Khảo sát và lấy mẫu, bẫy cá biển |
3 |
Môi trường không khí |
Nơi cao nhất của tàu |
Lấy mẫu bụi dọc hành trình |
IV. Trạm phao độc lập |
|
||
1 |
Hải văn (đo dòng chảy, mực nước và sóng biển) |
Các trạm phao cách nhau và cách tàu từ 200 - 500 mét chưa kể độ dài dây neo tàu |
Đo liên tục 07 ngày đêm hoặc theo yêu cầu |
TT |
Dạng công việc |
Yếu tố đo |
Tần suất quan trắc tại các trạm |
|
Mặt rộng |
Liên tục / phao độc lập |
|||
1 |
Khí tượng biển |
Gió, lượng mây, tầm nhìn xa, lượng mưa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, bức xạ mặt trời, các hiện tượng thời tiết khác |
01 lần tại tất cả các điểm khảo sát |
Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc |
Sóng biển (quan trắc bằng mắt) |
01 lần tại tất cả các điểm khảo sát (ban ngày) |
Không |
||
Độ trong suốt của nước biển |
01 lần tại tất cả các điểm khảo sát (ban ngày) |
Tại các obs (ban ngày) trong thời gian quan trắc |
||
2 |
Hải văn |
Sóng biển (hướng, độ cao, chu kỳ - bằng máy tự ghi) |
Không |
Tối thiểu 30 phút/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc |
Mực nước (bằng máy tự ghi) |
Không |
Tối thiểu 10 phút/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc |
||
Dòng chảy (hướng, tốc độ) |
Đo dòng chảy trực tiếp tại tầng mặt |
Tối thiểu 10 phút/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc |
||
Nhiệt độ, độ mặn nước biển (bằng máy tự ghi) theo các tầng chuẩn: 0, 10, 15, 20, 50, 75, 150, 200m,.... |
01 lần tại tất cả các điểm khảo sát |
Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc |
||
3 |
Môi trường nước biển |
Độ đục, độ trong suốt, độ màu, pH, DO, EC (tại các tầng chuẩn) |
01 lần tại tất cả các điểm khảo sát |
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần |
Lấy mẫu nước biển (để phân tích các chỉ tiêu TSS, F-, S2-, CN-, Pb, Fe, Zn, Cu, Mn, Cd, Hg, As, tổng crôm (Cr), Cr (VI), tổng N, tổng P, tổng dầu mỡ khoáng, tổng phenol, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật photpho hữu cơ, coliform) |
01 lần tại tất cả các điểm khảo sát tại tầng mặt và đáy |
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần |
||
Muối dinh dưỡng NO2-, NO3-, NH4+, PO43-, SiO32 |
01 lần tại tất cả các điểm khảo sát tại tầng mặt và đáy |
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần |
||
Dầu tổng số |
01 lần tại tất cả các điểm khảo sát tại tầng mặt |
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần |
||
4 |
Môi trường không khí |
Bụi lơ lửng, TSP, PM10, SO2, NOx, CO, O3, CO2, NaCl |
01 lần tại tất cả các điểm khảo sát |
Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc |
5 |
Địa chất biển, môi trường trầm tích biển |
Các loại mẫu: địa chất, địa hóa, trầm tích, nồng độ khí hydrocarbon; mẫu phân tích các chỉ tiêu môi trường trầm tích |
Tại tất cả các trạm có độ sâu từ 20 mét nước trở lên |
Lấy mẫu 02 lần/đợt trong quá trình thực hiện trạm liên tục |
6 |
Địa hình đáy biển |
Độ sâu đáy biển |
Dọc theo hành trình |
Xác định tọa độ chính xác, độ sâu tại trạm và xác định độ trôi của tàu, trạm phao độc lập |
Tọa độ tàu (bằng GPS) |
Dọc theo hành trình |
|||
Tọa độ các trạm khảo sát (bằng GPS) |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
|||
7 |
Sinh thái biển |
Thực vật phù du, động vật phù du, chlorophyll a, năng suất sinh học sơ cấp |
01 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc |
Sinh vật đáy |
01 lần tại tất cả các trạm khảo sát và dọc hành trình |
|
||
Cá biển |
Thực hiện theo mạng lưới riêng như quy định tại Mục 8 Quy định này |
- Thời gian thực hiện tại trạm liên tục tùy thuộc vào nhiệm vụ/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối thiểu là 3 ngày đêm.
- Tùy theo yêu cầu của dự án, có thể giảm bớt các hạng mục khảo sát nhưng vẫn phải đảm bảo tính khả thi, đáp ứng mục tiêu của dự án và được trình bày cụ thể trong đề cương dự án.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỘ SÂU TỪ 20M NƯỚC TRỞ LÊN BẰNG TÀU BIỂN
- Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như: phao, dây, cờ hiệu, đèn nháy,...;
- Kiểm tra phần mềm đã được cài đặt;
- Lắp đặt thiết bị vào hệ thống trạm phao độc lập;
- Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như: pin; khóa cáp, ma ní, thay dầu thủy lực của tời, ...Kiểm tra hoạt động của hệ thống tời;
- Kiểm tra hoạt động của phần mềm đã được cài đặt. Dùng phần mềm chuyên dụng của hệ thống thiết bị để cài đặt chế độ đo, lấy mẫu nước biển;
- Lắp pin nguồn cho bộ phận đo CTD và bộ phận điều khiển lấy mẫu nước theo tầng. Kiểm tra vòng gioăng và bề mặt vòng gioăng của hộc đựng pin, bôi trơn lại vòng gioăng bằng silicon chuyên dụng;
- Không để nước vào bên trong vỏ chịu áp và làm khô vỏ;
- Lắp đặt máy vào hệ thống cẩu, tời, cáp và khung thả máy;
- Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như: pin, khóa cáp, ma ní, silicon, dây, cáp, dây nối cổng,...;
- Kiểm tra phần mềm đã được cài đặt;
- Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như: pin, dây nối cổng,...;
- Kiểm tra phần mềm đã được cài đặt;
- Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như: phao, dây, cờ hiệu, đèn nháy,...;
- Kiểm tra phần mềm đã được cài đặt.
Kiểm tra điều kiện thời tiết, trạng thái mặt biển, gió, chiều cao sóng, giao thông trên biển để đảm bảo công tác an toàn cho quá trình khảo sát.
- Thả khung và máy xuống trước đến khi chạm đáy;
- Kéo máy lên 02 mét rồi thả xuống để đảm bảo máy nằm cân bằng;
- Thả phần dây buộc neo, quả nặng xuống;
- Kéo máy đo lên tàu khi kết thúc đo đạc;
- Vớt phao buộc, neo và quả nặng trên trước, sau đó vớt khung và máy cùng phao buộc;
- Trong quá trình vớt, tàu dịch chuyển theo hướng đến vị trí đặt máy;
- Dây treo máy phải thẳng, độ nghiêng của máy phải đảm bảo khi tốc độ dòng chảy lớn nhất không > 15°. Tùy theo nhiệm vụ hoặc yêu cầu được sử dụng 03 máy đo dòng chảy tự ghi trở lên để khảo sát dòng chảy tại một điểm đo, tương ứng với các vị trí tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy và các tầng chuẩn;
- Tính toán dung tích các phao buộc bên trên các máy đo để không bị dòng chảy làm xê dịch neo, quả nặng khỏi vị trí đã thả. Trường hợp thả máy theo hình chữ U thì thao tác thả và vớt máy thực hiện giống như với máy tự ghi sóng, dòng chảy, mực nước;
- Thả khung và máy xuống trước đến khi chạm đáy;
- Kéo máy lên 02 mét rồi thả xuống để đảm bảo máy nằm cân bằng;
- Thả phần dây buộc neo, quả nặng xuống;
- Vớt phao buộc, neo, quả nặng;
- Vớt khung và máy cùng phao buộc;
- Tàu dịch chuyển theo hướng đến vị trí đặt máy trong quá trình vớt;
Ghi chú 1,10. Phao tiêu 2. Phao ngầm treo máy 3. Máy đo dòng chảy 4. Máy đo mực nước 5. Neo 6. Dây ni lông 7. Phao hiệu 8. Đèn hiệu 9. Cờ hiệu |
Ghi chú: 1. Phao tiêu 2. Phao ngầm treo máy 3. Máy đo sóng, dòng chảy, mực nước 4. Neo 5. Dây ni lông 6. Phao hiệu 7. Đèn hiệu 8. Cờ hiệu |
- Mẫu được lấy từ thiết bị batomet theo các tầng chuẩn;
- Tùy theo lượng mẫu cần lấy, phải tiến hành thả thiết bị batomet thêm 02 hoặc 03 lần;
- Mẫu nước sau khi lấy lên được chuyển vào dụng cụ lưu giữ mẫu đã dán nhãn theo quy định;
- Mẫu được lấy từ thiết bị đo CTD và lấy mẫu nước theo tầng do chuyên ngành hải văn thực hiện theo các tầng chuẩn;
- Tùy theo lượng mẫu cần lấy, phải tiến hành thả thiết bị đo CTD và lấy mẫu nước theo tầng thêm 02 hoặc 03 lần;
- Lấy nước ra khỏi chai lấy mẫu nước của thiết bị và chuyển vào dụng cụ lưu giữ mẫu đã dán nhãn theo quy định.
Dụng cụ lưu giữ mẫu và phương pháp bảo quản mẫu được thực hiện theo TCVN 6663-3:2016 (ISO 5667-3:2012) Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu và TCVN 5998:1995 (ISO - 5667-9:1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển.
Yêu cầu thành phần trầm tích của mẫu môi trường là mẫu phải có thành phần độ hạt ở cấp hạt mịn cao (bùn, bùn cát, cát bùn...).
- Khi tàu đến điểm khảo sát và dừng ổn định, tiến hành thả cuốc hoặc boxcore. Nâng thiết bị bằng cẩu thủy lực, đưa từ từ ra khỏi mặt boong để thả. Dây cáp khi thả phải có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển;
- Khi cuốc chạm đáy (cáp chùng), kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy;
- Khi kéo cuốc hoặc boxcore lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, đổ mẫu ra khay, mô tả mẫu, tiến hành chia đối đỉnh để đảm bảo tính đồng đều của mẫu và lấy các loại mẫu môi trường. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả cuốc hoặc boxcore đến khi lấy đủ mẫu;
- Khi lấy đủ mẫu, cho tàu di chuyển đến vị trí khảo sát tiếp theo và tiến hành lau rửa thiết bị chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo;
- Khi tàu dừng ổn định, tiến hành thả thiết bị. Nâng thiết bị bằng cẩu thủy lực, đưa từ từ ra khỏi mặt boong, tiến hành thả. Dây cáp khi thả phải có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển;
- Đối với mẫu để mô tả, phải cắt dọc mẫu; phải bọc mẫu cẩn thận bằng ống nhựa, ni lông để vào khay mẫu;
- Lau rửa ống phóng chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo.
Thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn TCVN 6663-15:2004 Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 15. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm tích.
- Mẫu SO2, NOx, O3, CO, CO2 bảo quản bằng tủ bảo ôn nhiệt;
- Mẫu hơi NaCl bảo quản bằng Chloroform siêu tinh khiết;
Công tác phân tích và xử lý số liệu tuân thủ quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT.
- Thu thập tài liệu đã công bố và lưu trữ;
- Tham khảo các tài liệu có liên quan;
- Chuẩn bị các dữ liệu về: địa hình, trầm tích, địa chất, khoáng sản, địa vật lý biển (địa chấn, sonar quét sườn), lịch thủy triều;
- Xây dựng đề cương các chuyên đề, thông qua hội đồng xét duyệt;
- Bảo dưỡng các máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát;
- Vận hành và thao tác thử các thiết bị lấy mẫu và các phương tiện phục vụ lấy mẫu như cẩu, tời;
- Dự trù và mua sắm các vật tư phục vụ cho việc lấy mẫu và đo đạc;
- Tổ chức lớp an toàn lao động cho những người đi khảo sát;
- Đóng gói, vận chuyển vật tư, thiết bị đến khu vị trí tập kết, đưa các thiết bị, vật tư lên tàu khảo sát.
- Kiểm tra cáp tời, cẩu, cáp cuốc, xiết lại các ốc hãm, kiểm tra khóa chốt an toàn trước khi thả thiết bị xuống lấy mẫu;
- Khi tàu đến điểm khảo sát và dừng ổn định, tiến hành thả cuốc. Nâng thiết bị bằng cẩu và tời (cẩu có sức nâng > 01 tấn), đưa từ từ ra khỏi mặt boong để thả. Dây cáp khi thả phải đảm bảo hướng ra phía ngoài đáy tàu và có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển;
- Khi cuốc chạm đáy (cáp chùng), kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy;
- Khi kéo cuốc lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, mô tả mẫu. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả cuốc đến khi lấy đủ mẫu;
- Khi lấy đủ mẫu, cho tàu di chuyển đến vị trí khảo sát tiếp theo và tiến hành tháo lắp, lau rửa thiết bị chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo;
- Ghi nhật ký chuyên đề, mô tả mẫu;
- Lắp ống phóng (lắp ống mẫu, đầu cắt, hoom), kiểm tra cáp tời, cẩu, xiết lại các ốc hãm, kiểm tra khóa chốt an toàn trước khi thả thiết bị xuống lấy mẫu;
- Khi tàu giữ được vị trí ổn định, tiến hành thả thiết bị. Nâng thiết bị bằng cẩu và tời (cẩu, tời có sức nâng phù hợp với trọng lượng loại ống phóng được sử dụng), đưa từ từ ra khỏi mặt boong, tiến hành thả. Dây cáp khi thả phải đảm bảo hướng ra phía ngoài đáy tàu và có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển;
- Khi ống phóng đã lấy được mẫu, kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy;
- Khi kéo ống phóng lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, mô tả mẫu, vẽ thiết đồ ống phóng. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả ống phóng đến khi lấy đủ mẫu;
- Đối với mẫu để mô tả, phải cắt dọc mẫu; đối với mẫu lưu phải bọc mẫu cẩn thận bằng ống nhựa và ni lông, sau đó để vào khay mẫu;
- Tùy theo từng nhiệm vụ, dự án, có thể bảo quản mẫu ống phóng trong kho lạnh hoặc bảo quản nơi thoáng, mát, tránh ánh sáng trực tiếp;
- Tháo, lắp, lau rửa ống phóng chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo;
- Lắp ống phóng (lắp ống mẫu, đầu cắt, hoom), lắp bộ phận piston, kiểm tra cáp tời, cẩu, xiết lại các ốc hãm, kiểm tra khóa chốt an toàn trước khi thả thiết bị xuống lấy mẫu;
- Khi tàu giữ được vị trí ổn định, tiến hành thả thiết bị. Nâng thiết bị bằng cẩu và tời (cẩu, tời có sức nâng phù hợp với trọng lượng loại ống phóng được sử dụng), đưa từ từ ra khỏi mặt boong, tiến hành thả. Dây cáp khi thả phải đảm bảo hướng ra phía ngoài đáy tàu và có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển;
- Khi ống phóng đã lấy được mẫu, kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy;
- Khi kéo ống phóng lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, mô tả mẫu, vẽ thiết đồ ống phóng. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả ống phóng đến khi lấy đủ mẫu;
- Đối với mẫu để mô tả, phải cắt dọc mẫu; đối với mẫu lưu phải bọc mẫu cẩn thận bằng ống nhựa và ni lông, sau đó để vào khay mẫu;
- Tùy theo từng nhiệm vụ, dự án, có thể bảo quản mẫu ống phóng trong kho lạnh hoặc bảo quản nơi thoáng, mát, tránh ánh sáng trực tiếp;
- Tháo, lắp, lau rửa ống phóng chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo;
- Kiểm tra cáp tời, cẩu, cáp chịu lực, cáp kết nối các camera, đèn, tín hiệu video, tín hiệu điều khiển đóng mở cuốc, xiết lại các ốc hãm, kiểm tra khóa chốt an toàn trước khi thả thiết bị xuống lấy mẫu;
- Khi tàu đến điểm khảo sát và dừng ổn định, tiến hành thả cuốc. Nâng thiết bị bằng cẩu và tời (cẩu có sức nâng > 05 tấn), đưa từ từ ra khỏi mặt boong để thả. Dây cáp khi thả phải đảm bảo hướng ra phía ngoài đáy tàu và có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển;
- Theo dõi, ghi lại toàn bộ hình ảnh thu được bằng camera trong suốt quá trình đưa thiết bị từ mặt nước xuống đáy biển; nếu phát hiện các dấu hiệu có thể gây nguy hiểm cho thiết bị, nhanh chóng thông báo với bộ phận vận hành thiết bị, đưa thiết bị lên boong tàu;
- Khi cuốc chạm đáy (quan sát qua hình ảnh video do camera gắn cùng truyền về), điều khiển bộ phận thủy lực đóng cuốc, lấy mẫu và kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy;
- Khi kéo cuốc lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, mô tả mẫu. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả cuốc đến khi lấy đủ mẫu;
- Khi lấy đủ mẫu, cho tàu di chuyển đến vị trí khảo sát tiếp theo và tiến hành tháo lắp, lau rửa thiết bị, làm sạch camera và đèn chiếu, chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo;
- Ghi nhật ký chuyên đề, mô tả mẫu;
- Chuẩn bị thiết bị ép nước lỗ hổng: lắp màng lọc, kiểm tra piston ép, lắp ráp các bộ phận thành hệ thống thiết bị; ghi số hiệu mẫu, gắn etiket cho lọ nhựa đựng mẫu;
- Lấy mẫu trầm tích đưa vào cối ép;
- Ép mẫu, chiết xuất nước lỗ hổng vào lọ nhựa;
- Bảo quản mẫu nước đã lấy được;
- Chuẩn bị thiết bị lấy mẫu khí: máy lắc mẫu, bình thủy tinh, nước muối bão hòa, khí heli, bình nhỏ chiết xuất khí, ống dẫn khí và nước;
- Lấy mẫu trầm tích đưa vào bình thủy tinh cổ rộng, đổ đầy nước muối bão hòa, nút kín bình và lắc trong khoảng 05 giờ đồng hồ;
- Dùng phương pháp mũ khí, chiết xuất khí;
- Bảo quản khí trong bình nhỏ.
- Định kỳ thực hiện liên lạc, báo cáo tình hình khảo sát của tàu với cơ quan chủ quản. Khắc phục các sự cố thiết bị trong đợt khảo sát trên biển (nếu có). Nắm bắt tình hình thời tiết để có kế hoạch cho đợt khảo sát tiếp theo. Bổ sung vật tư, lương thực thực phẩm;
- Chỉnh lý nhật ký chuyên đề, sổ mẫu; kiểm tra mẫu, bảo quản mẫu;
- Xem xét các trạm sẽ khảo sát trong đợt tiếp theo, đúc rút kinh nghiệm để hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc được tốt hơn;
- Tra dầu, mỡ bảo dưỡng cáp tời, cáp cẩu,...; bảo dưỡng các thiết bị lấy mẫu như cuốc, ống phóng trọng lực, ống phóng piston,…;
- Gia công, chọn mẫu, lập phiếu và gửi mẫu phân tích;
- Chỉnh sửa hoàn thiện tài liệu thực địa, lập báo cáo thực địa, sơ đồ tài liệu thực tế, sơ đồ lấy mẫu thực tế...;
- Kết hợp các tài liệu đo sâu, địa chấn, từ biển, trọng lực (nếu có) để luận giải sơ bộ cho chuyên đề;
- Lập báo cáo thực địa của chuyên đề và tổ chức nghiệm thu.
TT | Loại máy | Độ chính xác tối thiểu |
1 | Máy định vị DGPS | ± 1m (mặt bằng) |
2 | Máy đo sâu hồi âm đơn tia | 5cm ± 0,1% D (D là độ sâu) |
3 | Máy đo sâu hồi âm đa tia | 5cm ± 0,1% D (D là độ sâu) |
4 | Máy cải chính các ảnh hưởng của sóng | đo sóng: 5cm; đo góc nghiêng ngang, góc nghiêng dọc: ±0,25 độ |
5 | Máy la bàn | ±0,5 độ |
6 | Máy đo tốc độ âm thanh trong nước | ±0,25 m/s |
- Phần mềm khảo sát địa hình, định vị, dẫn đường phải là các phần mềm hiện đại, có các tính năng thu thập, tích hợp các nguồn dữ liệu từ các thiết bị định vị, đo sâu, đo ảnh hưởng của sóng...; dẫn đường, xác định tọa độ các điểm; xuất tín hiệu, dữ liệu tới các thiết bị ngoại vi. Tất cả dữ liệu từ mọi nguồn phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu do phần mềm tạo ra để dùng trong các công việc xử lý sau;
- Phần mềm xử lý số liệu phải là các phần mềm hiện đại, xử lý được các dữ liệu đã thu thập được từ các phần mềm khảo sát, định vị, các số liệu thủy triều. Phần mềm có các chức năng hiển thị các mặt cắt đo sâu, vị trí các điểm đo; lọc các số liệu sai thô; cải chính lại các số liệu đã có cho các sai lệch về độ trễ định vị, sai số tốc độ âm, các sai lệch về hướng la bàn, góc lắc ngang, lắc dọc,...; chiết xuất số liệu đã xử lý sang các dạng chuẩn (X, Y, H...) cho các phần mềm biên tập bản đồ, cơ sở dữ liệu.
- Điểm chuẩn tọa độ trên bờ là điểm có độ chính xác tương đương lưới tọa độ hạng III, độ cao tương đương hạng IV trở lên;
- Sai số trung phương độ cao của điểm nghiệm triều so với điểm thủy chuẩn nhà nước gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường đồng mức trên bản đồ địa hình đáy biển;
- Sai số trung phương độ sâu của điểm đo địa hình sau khi đã quy đổi về hệ độ cao nhà nước không được vượt quá ±0,30 m khi độ sâu đến 30 m, ±1% độ sâu khi độ sâu trên 30m;
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm đo sâu so với điểm cơ sở không vượt quá ±1,0 mm trên bản đồ;
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của địa vật cố định nổi trên mặt nước so với điểm cơ sở không vượt quá ±0,7 mm trên bản đồ, các địa vật khác không quá ±1,0 min;
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của các điểm ghi chú độ sâu, các điểm lấy mẫu địa chất so với điểm định vị trên bờ không được vượt quá ±0,7 mm trên bản đồ.
- Công tác chuẩn bị được gắn liền với nhiệm vụ khảo sát tổng hợp chung;
- Nhận và kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị khảo sát cho hệ thống lắp trên tàu khảo sát:
+ Máy định vị DGPS;
+ Máy la bàn số;
+ Máy đo sâu hồi âm đơn tia hoặc đa tia;
+ Máy cải chính các ảnh hưởng của sóng;
+ Máy vi tính có cài đặt phần mềm khảo sát địa hình, máy in;
+ Thiết bị dự phòng cho các máy kể trên;
- Nhận, kiểm tra, kiểm nghiệm và hiệu chỉnh tình trạng hoạt động của các thiết bị khảo sát theo quy định;
- Cài đặt các thông số cho phần mềm:
+ Khai báo hệ tọa độ là VN-2000, các tham số tính chuyển tọa độ từ WGS-84 sang VN-2000;
+ Khai báo các cổng giao tiếp của các thiết bị với máy tính, kiểm tra sự kết nối, truyền nhận số liệu giữa các thiết bị với máy tính;
+ Khai báo các tuyến đo, các mục tiêu phải dẫn tàu đến;
- Các tuyến đo sâu trong phạm vi khảo sát được thiết kế trùng với tuyến khảo sát tổng hợp;
- Các tuyến đo kiểm tra được thiết kế cắt các tuyến đo sâu với góc từ 60 đến 90 độ, tổng chiều dài các tuyến đo kiểm tra không ít hơn 10% tổng chiều dài các tuyến đo sâu;
- Các điểm lấy mẫu, thả trạm quan trắc được thiết kế bằng một vòng tròn có bán kính bằng sai số cho phép của vị trí lấy mẫu, thả trạm. Mỗi điểm này được gắn với một mục tiêu trong phần mềm dẫn đường, định vị;
- Lắp đặt
Hệ thống đo đạc, định vị dùng cho tàu khảo sát tại khu vực ngoài khơi bao gồm các thiết bị được kết nối với nhau theo sơ đồ sau: + Các thiết bị phải được lắp đặt cố định, chắc chắn tuân thủ các hướng dẫn của từng loại thiết bị tại các vị trí thích hợp nhất trên tàu đo;
+ Các điểm cần chú ý :
* Ăng ten máy định vị phải đặt ở nơi thông thoáng, tránh được nhiễu do sóng điện từ, do ảnh hưởng của đa đường truyền. Không lắp đặt ăng ten máy định vị gần giàn ăng ten thông tin trên tàu;
* La bàn (Gyro) phải được lắp đặt chắc chắn trên mặt bằng phẳng sao cho hướng la bàn chỉ đúng hướng thực của tàu. Với la bàn vệ tinh thì 2 ăng ten phải được lắp đặt như ăng ten máy định vị và trên cùng một mặt phẳng ngang. Trường hợp không thể lắp đặt song song được thì phải xác định góc lệch giữa trục la bàn và trục thân tàu và đưa yếu tố này vào phần mềm điều khiển quá trình đo;
* Bộ cảm biến của máy cải chính sóng phải được đặt càng gần trọng tâm của tàu càng tốt. Phải lắp đúng hướng và đảm bảo mặt phẳng ngang cho máy để giảm tối đa các sai lệch hệ thống do lắp đặt gây ra;
* Đầu biến âm của máy đo sâu phải được lắp đặt chắc chắn tại vị trí tránh nhiễu âm tốt nhất trên tàu đo;
+ Sau khi lắp đặt toàn bộ hệ thống trên tàu đo phải tiến hành đo đạc xác định được các yếu tố sau:
* Độ lệch tâm của các thiết bị trên tàu khảo sát: trọng tâm của tàu, các điểm thể hiện kích thước, hình dáng, hướng của tàu; điểm lắp ăng ten định vị; ăng ten la bàn (nếu là la bàn vệ tinh); điểm đặt bộ cảm biến máy cải chính sóng; điểm đặt đầu biến âm của máy đo sâu, các điểm thả các thiết bị lấy mẫu, quan trắc; vạch mớn nước; Ví dụ về đo các giá trị bù trừ (offset) của các thiết bị
* Lập bảng tra sự thay đổi mớn nước của tàu theo tốc độ và theo sự tăng, giảm tải trọng;
* Độ nghiêng (nghiêng dọc, nghiêng ngang) của mặt bộ cảm biến máy cải chính sóng theo trục tàu cân bằng;
* Độ nghiêng (nghiêng dọc, nghiêng ngang) của mặt lắp bộ phát, thu sóng âm (đầu biến âm) của máy đo sâu theo trục tàu cân bằng;
* Độ lệch hướng do lắp đặt của la bàn, đầu biến âm, bộ cảm biến sóng theo trục tàu cân bằng;
+ Các vị trí của các thiết bị đều phải được thể hiện trên hệ tọa độ không gian với gốc tọa độ là trọng tâm của tàu, trục Y trùng với hướng mũi tàu, trục X vuông góc với trục Y hướng sang phải. Sai số đo, tính toán vị trí của các điểm lệch tâm so với gốc tọa độ này không vượt quá ± 1cm. Sai số đo các góc của các thiết bị đã lắp không vượt quá ±1 độ;
- Kiểm nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống
Các máy móc, thiết bị đo đạc, định vị được kiểm nghiệm theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về kiểm nghiệm và hiệu chỉnh một số thiết bị đo đạc bản đồ biển.
Bảng dữ liệu kết quả đo đạc, định vị được xây dựng theo khuôn mẫu của hệ thống thông tin dữ liệu địa lý quy định, các trường thông tin cần thiết bao gồm: thời điểm đo, tên điểm đo, tên tuyến đo, tọa độ, cao độ của điểm đo.
Các bản vẽ báo cáo khảo sát bao gồm các tuyến, các điểm đo địa hình, các trạm khảo sát thể hiện trên các mảnh bản đồ có tỷ lệ theo yêu cầu của dự án.
Các dạng sản phẩm bao gồm:
- Điều tra mặt rộng: tìm hiểu sự phân bố mặt rộng của thực vật phù du;
- Điều tra mặt cắt: dùng những mặt cắt tiêu chuẩn để tìm hiểu phân bố theo chiều thẳng đứng của thực vật phù du;
- Điều tra liên tục ngày đêm: tìm hiểu sự di động thẳng đứng ngày đêm của thực vật phù du;
Các phần | Quy cách | |
Miệng lưới | Đường kính 37 cm, diện tích 0,1m2 | |
Thân lưới | Phần chóp trên | Dài 120 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày bằng 50 cm |
Phần lọc | Dài 150 cm bằng vải lưới d = 20 đến 25 µm | |
Đáy lưới | Dài 10 cm, đường kính 9 cm, bằng vải bạt hoặc kaki dày |
- Trước khi đi thu mẫu phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ các dụng cụ, hóa chất, kiểm tra lại máy tời, máy độ dài dây cáp, các loại biểu ghi, lọ và vật tư kèm theo;
- Thu thập vật mẫu
+ Thu thập vật mẫu bằng lưới: các loại lưới đều vớt thẳng đứng và theo phân tầng từ dưới đáy lên;
+ Tốc độ thả lưới gần bằng 0,5m/s có tính đến góc lệch của dây cáp. Nếu góc lệch lớn hơn 45° thì mẫu vật thu được chỉ có giá trị về mặt định tính, không có giá trị định lượng;
+ Phải kéo lưới với tốc độ ổn định. Đối với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới là từ 0,5 đến 1m/s, lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ từ 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới tuyệt đối không được dừng lại;
+ Sau khi kéo lưới lên khỏi mặt nước dùng vòi phun nước phun ở phía ngoài cho sinh vật trôi hết xuống ống đáy rồi cho vào lọ. Tùy theo lượng nước mà cho formol vào lọ mẫu để có nồng độ 5%;
+ Nếu vớt mẫu phân tầng phải căn cứ theo sự phân tầng như của bộ phận hải văn: 0 đến 10m, 10 đến 20m, 20 đến 35m, 35 đến 50m, 50 đến 100m, 100 đến 200m, 200 đến 500m;
+ Khi miệng lưới tới giới hạn trên của tầng nước phải dừng lại và nhanh chóng thả búa phân tầng để lưới gập lại;
+ Khi góc lệch dây cáp lớn hơn 30° thì không vớt mẫu phân tầng;
- Thu thập vật mẫu bằng máy lấy nước: căn cứ vào độ sâu để tính số máy phải lắp theo các tầng nước quy định;
- Trong lúc lấy mẫu phải lưu ý các điểm sau:
+ Nếu trong mẫu vật có rác bẩn, váng dầu hoặc có các động vật thủy sinh lớn có nhiều xúc tu thì phải thu mẫu lại. Phải cho đủ hóa chất bảo quản vào lọ mẫu để tránh thối hỏng;
+ Buộc lưới: nếu lưới có ống đáy nhẹ, phần cuối khung lưới nối với quả nặng có trọng lượng khoảng 0,5 kg;
+ Kéo lưới: các loại lưới đều phải kéo thẳng đứng, lưới phải được kéo với tốc độ ổn định;
+ Xử lý mẫu vật: dùng ống hút đầu bịt vải lưới để hút bớt nước ở lọ mẫu, đổ mẫu vật vào lọ nhỏ có kích thước thích hợp tùy theo lượng mẫu vật;
+ Mẫu vật thu thập bằng máy lấy nước phải dùng máy ly tâm để làm lắng, rút bớt nước còn khoảng 05 đến 10ml để bảo quản trong các lọ nhỏ;
- Phương pháp bảo quản và vận chuyển
+ Hóa chất bảo quản: dung dịch lugol;
+ Vận chuyển: mẫu được xếp vào các thùng tôn;
- Đăng ký mẫu vật: ghi vào sổ đăng ký và đối chiếu;
- Xử lý và phân tích mẫu định tính: mẫu định tính mang về phòng thí nghiệm. Phân tích mẫu bằng kính hiển vi có độ phóng đại từ 100 đến 1000 lần và kính hiển vi đảo ngược huỳnh quang có độ phóng đại từ 40 đến 400 lần;
- Phân tích định lượng thực vật phù du: mẫu định lượng mang về phòng thí nghiệm bằng buồng đếm Sedgewick - Rafter, đếm số lượng tế bào của từng loài dưới kính hiển vi đảo ngược huỳnh quang có độ phóng đại từ 40 đến 400 lần;
- Thống kê;
- Vẽ biểu đồ: từ những số liệu đã thống kê, được biểu thị bằng các loại biểu đồ sau:
+ Bản đồ mặt rộng: dùng biểu thị sự phân bố mặt rộng. Đối với những đối tượng có số lượng lớn thì dùng đường đẳng trị, đối với những đối tượng có số lượng ít và không xuất hiện thường xuyên phải dùng bản đồ phù hiệu;
+ Bản đồ phân bố mặt cắt;
+ Biểu đồ biến đổi theo mùa;
+ Biểu đồ di động thẳng đứng ngày đêm;
+ Biểu đồ biến đổi tỷ lệ phần trăm theo mùa;
+ Biểu đồ thành phần phần trăm;
+ Biểu đồ tính chất sinh thái.
- Điều tra mặt rộng: tìm hiểu sự phân bố mặt rộng của động vật phù du;
- Điều tra mặt cắt: dùng những mặt cắt tiêu chuẩn để tìm hiểu phân bố theo chiều thẳng đứng của động vật phù du;
- Điều tra liên tục ngày đêm: tìm hiểu sự di động thẳng đứng ngày đêm của động vật phù du;
Các phần | Quy cách | |
Miệng lưới | Đường kính 80 cm, diện tích 0,5 m2 | |
Thân lưới | 1 | Dài 20 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày |
2 | Bằng vải lưới số 15 (ký hiệu của Liên Xô cũ) hoặc GG36 và số 0 tiêu chuẩn quốc tế, 15 lỗ/cm | |
3 | Dài 20 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày | |
4 | Dài 180 cm bằng vải lưới số 15 | |
Đáy lưới | Dài 10 cm, đường kính 9 cm, bằng vải bạt hoặc kaki dày |
Các phần | Quy cách | |
Miệng lưới | Đường kính 50 cm, diện tích 0,2 m2 | |
Thân lưới | Phần chóp trên | Dài 90 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày đường kính bằng 72cm |
Phần lọc | Dài 180 cm bằng vải lưới số 38 (ký hiệu của Liên Xô cũ) hoặc 38 và số 9 tiêu chuẩn quốc tế, 38 lỗ/cm | |
Đáy lưới | Dài 10 cm, đường kính 9 cm, bằng vải bạt hoặc kaki dày |
- Trước khi đi thu mẫu phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ các dụng cụ, hóa chất, kiểm tra lại máy tời, máy độ dài dây cáp, các loại biểu ghi, lọ và vật tư phục vụ kèm theo;
- Thu thập mẫu vật
+ Thu thập mẫu vật bằng lưới:
* Các loại lưới đều vớt thẳng đứng và theo phân tầng từ dưới đáy lên;
* Tốc độ thả lưới gần bằng 0,5m/s và có tính đến góc lệch của dây cáp. Nếu góc lệch lớn hơn 45° thì mẫu vật thu được chỉ có giá trị về mặt định tính, không có giá trị định lượng;
* Lưới phải kéo với tốc độ ổn định. Đối với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới là từ 0,5 đến 1m/s, lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ từ 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới tuyệt đối không được dừng lại;
* Lưới sau khi kéo lên khỏi mặt nước dùng vòi phun nước phun ở phía ngoài cho sinh vật trôi hết xuống ống đáy rồi cho vào lọ. Tùy theo lượng nước mà cho formol vào lọ mẫu để có nồng độ 5%;
* Nếu vớt mẫu phân tầng phải căn cứ theo sự phân tầng như của bộ phận hải văn: 0 đến 10m, 10 đến 20m, 20 đến 35m, 35 đến 50m, 50 đến 100m, 100 đến 200m, 200 đến 500m;
* Miệng lưới khi tới giới hạn trên của tầng nước phải dừng lại và nhanh chóng thả búa phân tầng để lưới gập lại;
* Nếu góc lệch dây cáp lớn hơn 30° thì không vớt mẫu phân tầng. Kết quả thu mẫu phân tầng được ghi trong biểu;
+ Mẫu định lượng thu bằng bathomet: với thể tích 5 lít, kéo 20 lần và toàn bộ lượng nước được lọc qua lưới thu mẫu phù du, chỉ giữ lại một lượng nước không quá 200 ml cùng với mẫu được bảo quản trong lọ nhựa và cố định bằng dung dịch formol 5%;
- Xử lý mẫu vật: dùng ống hút đầu bịt vải lưới số 38 để hút bớt nước ở lọ mẫu, đổ mẫu vật vào lọ nhỏ có kích thước thích hợp tùy theo lượng mẫu vật;
- Đăng ký mẫu vật: các mẫu vật đã thu thập được đều phải ghi vào sổ đăng ký mẫu vật và được đối chiếu;
- Vận chuyển mẫu: sau khi đã được ngâm trong formol và dán nhãn đầy đủ, mẫu động vật phù du ở mỗi tầng nước khác nhau, tương ứng với từng mực triều khác nhau được bao vào các gói ni lông và đặt ngăn nắp vào hòm gỗ hoặc hòm tôn để vận chuyển an toàn về phòng thí nghiệm;
- Phân tích định tính;
- Phân tích định lượng
+ Phương pháp đếm số lượng;
+ Phương pháp khối lượng;
- Lọc mẫu qua lưới lọc (mắt lưới 315 µm);
- Thấm mẫu bằng giấy lọc đến độ ẩm tự nhiên;
- Cân mẫu;
- Thống kê;
- Vẽ biểu đồ: từ những số liệu đã thống kê, được biểu thị bằng các loại biểu đồ như sau:
+ Biểu đồ mặt rộng: những đối tượng có số lượng ít và không xuất hiện thường xuyên phải dùng bản đồ phù hiệu. Có loại chỉ biểu thị phạm vi phân bố, có loại biểu thị cả phạm vi phân bố và số lượng;
+ Biểu đồ phân bố mặt cắt;
+ Biểu đồ biến đổi theo mùa;
+ Biểu đồ di động thẳng đứng ngày đêm;
+ Biểu đồ biến đổi tỷ lệ phần trăm theo mùa;
+ Biểu đồ thành phần phần trăm;
+ Biểu đồ tính chất sinh thái.
- Điều tra các đặc tính định tính, định lượng, các đặc tính sinh thái học khác nhau của khu hệ động vật đáy, trên cơ sở đó phát hiện những loài có ý nghĩa kinh tế và phân tích mối quan hệ giữa sinh vật đáy với cá;
- Phân tích định tính, xác định thành phần loài của khu hệ và đặc tính phân bố của các loài trong vùng biển điều tra;
- Phân tích định lượng, xác định lượng sinh vật có trên một đơn vị diện tích mặt đáy, đặc tính phân bố và biến động lượng sinh vật trong vùng biển điều tra;
- Phân tích các đặc tính sinh thái học, tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật, mối quan hệ giữa sinh vật với yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ mặn, chất đáy;
- Gàu sinh học;
- Các loại lưới:
+ Lưới vét: dụng cụ chính để thu mẫu định tính dùng cho tất cả các dạng đáy;
+ Lưới kéo sinh học: dụng cụ dùng để thu bắt các loài động vật đáy di động nhanh có số lượng nhiều;
- Cỡ các loại lưới:
+ Lưới vét: cỡ khung tiêu chuẩn 59,5 x 25 cm; dao dài 50 cm, nặng 27 kg;
+ Lưới kéo sinh học: có hai cỡ 300 x 600 cm, ván trượt 28 x 40 cm và 600 x 2000 cm ván trượt 50 x 80 cm;
- Các loại dụng cụ thiết bị khác:
+ Hệ thống rây: dùng hệ thống rây để rửa, sàng lọc những sinh vật thu được từ gàu sinh học hoặc từ lưới kéo;
+ Hệ thống nước rửa mẫu: hệ thống nước rửa mẫu gồm có ống dẫn nước bằng vòi cao su và vòi bông sen có khóa điều chỉnh lưu lượng nước;
- Tời và cẩu
+ Sức kéo của tời và cẩu được quy định dựa vào cỡ tàu và kích thước, trọng lượng của các dụng cụ thu mẫu;
+ Vận tốc hoạt động của tời từ 0,2 đến 1 m/giây;
+ Điều tra ngoài biển sâu phải dùng cỡ gàu sinh học và lưới lớn, do đó sức tải của máy tời phải tăng lên cho phù hợp đồng thời cẩu cũng được nâng cao. Nếu điều kiện cho phép thì lắp thêm một máy tời điện có sức kéo 500 N chuyên dùng;
- Dây cáp
+ Khi kéo lưới phải dùng loại cáp mềm cỡ từ 0,8 mm đến 1 cm đường kính tiết diện. Độ dài của dây cáp do độ sâu của vùng biển điều tra quy định;
+ Nếu có máy tời chuyên dùng cho gàu sinh học thì dùng dây cáp có đường kính tiết diện từ 0,5 đến 0,6 cm;
- Các dụng cụ cần thiết phải mang theo;
- Phương pháp thu mẫu:
+ Thu mẫu định lượng bằng gàu sinh học;
+ Thu mẫu định tính bằng lưới kéo;
- Phương pháp đặt trạm và quy định thời gian điều tra:
+ Bố trí trạm điều tra: số trạm và cự ly các trạm tùy thuộc vào sự thay đổi thành phần chất đáy, địa hình đáy và độ sâu của vùng biển điều tra. Nếu thành phần chất đáy thay đổi phức tạp, độ sâu thay đổi lớn số trạm phải nhiều, cự ly giữa các trạm sẽ ngắn và ngược lại;
+ Số tuyến trạm ấn định phải được bố trí trên những mặt cắt nhất định phù hợp với chất đáy, địa hình đáy và độ sâu;
- Quy định thời gian điều tra: thời gian điều tra phù hợp với kế hoạch điều tra, khảo sát tổng hợp chung của dự án. Nếu thực hiện điều tra riêng thì chu kỳ điều tra tốt nhất là một năm tiến hành điều tra từ 4 đến 5 lần, thời gian tiến hành các lần điều tra được quy định tùy thuộc vào sự thay đổi khí hậu hoặc những điều kiện thủy văn có ảnh hưởng quyết định đến biến động phân bố và số lượng sinh vật đáy;
- Tổ trưởng phải xây dựng kế hoạch phân công cụ thể nhiệm vụ cho các nhân viên trong các khâu làm công tác chuẩn bị;
- Đối với nhân viên điều tra: nhận nhiệm vụ được phân công và tìm hiểu thông tin, tư liệu vùng biển điều tra để sử dụng phương tiện, thiết bị và dụng cụ lấy mẫu thích hợp;
- Đối với các dụng cụ chủ yếu:
+ Lưới kéo, gàu sinh học trước khi đi biển phải được kiểm tra kỹ từng bộ phận và phải mang theo một bộ đồ dự trữ;
+ Dây cáp được buộc vào trục quay của máy tời, nếu không có máy đo độ dài dây cáp phải được đánh dấu đo từng đoạn 05 m hoặc 10 m;
+ Tất cả các dụng cụ và linh kiện được dùng cho chuyến điều tra phải được kiểm tra cụ thể từng cái và sắp xếp vào thùng, chuẩn bị chuyển xuống tàu;
- Nhân viên trực phải vào vị trí trước khi tới trạm, sắp xếp dụng cụ đầy đủ theo thứ tự, kiểm tra mức độ an toàn của các bộ phận, linh kiện của lưới và gàu sinh học, lắp chắc dụng cụ thu mẫu vào cáp thả, chuẩn bị sẵn dụng cụ chứa mẫu, rây, vòi nước, chai lọ để ngâm giữ, bảng biểu, thẻ. Nắm chắc độ sâu của trạm. Chờ tàu dừng hẳn và ổn định vị trí mới tiến hành thu mẫu;
- Sau khi làm xong một trạm, phải rửa sạch dụng cụ đã dùng như lưới kéo, gàu sinh học, hệ thống rây kẹp, khay chậu. Kiểm tra lại dưới gàu, nếu hỏng rách, sai lệch khuôn phải sửa chữa kịp thời trước khi đến các trạm khác;
- Thả gàu xuống;
- Kéo gàu lên: khối lượng chất đáy phải trên một nửa gàu mới đạt yêu cầu. Diện tích thu mẫu là 0,5m2 tại mỗi trạm;
- Các chỉ tiêu mẫu thu được có thể chấp nhận được:
+ Chất đáy không bị đẩy ra ngoài bề mặt trên của cuốc lấy bùn, mẫu không bị thất thoát;
+ Phần trên cùng của mẫu có nước;
+ Mặt trên của chất đáy tương đối phẳng;
+ Toàn bộ mặt trong của mẫu phải nằm gọn trong cuốc lấy bùn;
+ Độ ngập sâu của cuốc phải đạt tối thiểu là: 4 - 5 cm đối với chất đáy là cát và vỏ sinh vật cỡ trung; 6 - 7 cm đối với chất đáy là cát mịn; lớn hơn hoặc bằng 10 cm đối với chất đáy là bùn;
+ Khi lấy mẫu lên, nếu không thỏa mãn một trong những chỉ tiêu trên thì bắt buộc phải lấy lại mẫu;
- Rửa mẫu: mẫu chất đáy được rửa qua hệ thống rây, không được phun nước quá mạnh gây hư hỏng mẫu vật mềm khác. Sau khi rửa sạch, nhặt cẩn thận, tách từng loài hoặc nhóm gần nhau và có thể tách riêng cơ thể lớn, nhỏ vào lọ ngâm giữ;
- Thả lưới:
+ Thả lưới khi tàu đang chạy với tốc độ chậm và phương hướng đã ổn định, cẩu và tời đưa lưới ra khỏi boong tàu, đợi lưới mở đều rồi mới tăng tốc độ mở cáp;
+ Độ dài dây cáp khi kéo lưới phải phụ thuộc vào tốc độ của tàu, độ sâu hướng gió, dòng chảy. Độ dài dây cáp lớn gấp 03 - 04 lần độ sâu;
+ Vận tốc và thời gian kéo lưới: vận tốc của tàu khi kéo lưới khoảng 02-2,5 hải lý/giờ. Nếu tàu có vận tốc tối thiểu lớn (04 đến 05 hải lý/giờ) không phù hợp với yêu cầu kéo lưới thì có thể dùng biện pháp tắt mở máy tàu ngắt đoạn, lợi dụng quán tính của tàu để kéo lưới;
+ Thời gian kéo lưới vét khoảng từ 05 đến 10 phút. Mẫu thu định tính được coi là đạt yêu cầu khi túi lưới chứa đầy chất đáy. Thể tích túi lưới được quy định là 50 dm3;
- Thu lưới, rửa mẫu:
+ Chờ tàu giảm tốc độ, kéo lưới lên gần mặt nước, ngưng tời ngay khi lưới được treo thẳng đứng ngang boong tàu;
+ Nếu túi lưới vẫn còn dính nhiều chất đáy, phải tiến hành rửa sạch trên hệ thống rây và thu nhặt cho hết sinh vật còn dính trên túi lưới, không được bỏ sót, sau đó mới tiến hành rửa mẫu;
- Tách mẫu:
+ Sau khi trút mẫu từ dụng cụ thu mẫu ra ngoài, phải tách riêng ngay thực vật và động vật. Trong giới động vật phải tách riêng động vật phải gây mê và không phải gây mê;
+ Nếu điều tra ven bờ, tàu điều tra nhỏ không đủ phương tiện, thì tách riêng các loài có cơ thể mềm yếu và các loài có vỏ cứng hay có gai để tránh va chạm làm dập nát mẫu;
+ Nếu điều tra biển sâu, tàu điều tra lớn có đủ nhân lực và phương tiện làm việc thì phải tiến hành tách mẫu theo các thang bậc phân loại;
- Nuôi và gây mê
+ Để mẫu vật sau khi được cố định vẫn giữ nguyên dạng như lúc sống, phải tiến hành nuôi và gây mê trước khi ngâm giữ mẫu;
+ Trước khi gây mê phải nuôi cho sinh vật hồi phục trong bình chứa nước biển sạch;
+ Khi động vật nuôi trong bình đã hồi phục và hoạt động bình thường, cho dần thuốc gây mê menthol, sulfat magiê vào. Khi gây mê, thuốc được chia thành nhiều đợt, khối lượng thuốc không được quá nhiều, khi động vật đã hoàn toàn mất cảm giác mới cho vào dung dịch cố định để ngâm giữ;
- Ngâm giữ: mẫu vật sau khi đã xử lý được bỏ trực tiếp vào chai lọ có chứa cồn 75% hoặc formol từ 04 đến 10% để ngâm giữ;
+ Mẫu định tính: được cố định và ngâm giữ trong formol trung bình 4%;
+ Mẫu định lượng:
* Đối với những vật mẫu định lượng, phải tính sinh lượng chính xác, phải dùng formol trung bình từ 07 đến 10% để cố định toàn bộ chất sống trong cơ thể sinh vật;
* Đối với loài động vật phải tiến hành thủ thuật vi phẫu trong quá trình định loại sau này, sau khi gây mê xong phải dùng dung dịch cố định thích hợp như bouin, formol trung bình 10%;
- Mẫu vật sau khi xử lý phải được tiến hành đăng ký đồng thời trên sổ nhật ký thực địa và nhãn;
- Đăng ký trên nhãn và thẻ;
- Đối chiếu mẫu vật;
- Tách mẫu trong phòng thí nghiệm;
- Chỉnh lý tài liệu định tính;
- Mẫu định lượng
+ Cân mẫu ngâm cồn;
+ Cân khối lượng khô;
- Xử lý mẫu vật;
- Quy định khi cân: dùng cân tiểu ly có độ nhạy 0,01mg để cân, trước khi cân, mẫu phải đem ra khỏi tủ sấy và để nguội trong các bình hút ẩm. Phải cân nhanh từng mẫu, kết quả thu được phải ghi ngay vào bảng sinh vật đáy;
- Bảng ghi kết quả phân tích sinh vật đáy;
- Tính lượng sinh vật;
- Lượng sinh vật gồm hai thành phần sau đây:
+ Khối lượng sinh vật, đơn vị tính là g/m2;
+ Mật độ phân bố, đơn vị tính là con/m2;
- Các số liệu cần thiết phải tính toán trong quá trình chỉnh lý tài liệu định lượng:
+ Lượng sinh vật của từng loại động vật trên 1m2 ở trạm điều tra;
+ Tổng lượng sinh vật trên 01m2 của một trạm điều tra;
+ Trị số lượng sinh vật bình quân của từng loài động vật trong toàn vùng biển điều tra;
+ Trị số tổng lượng sinh vật bình quân của toàn vùng biển điều tra;
+ Lượng sinh vật bình quân trong năm;
+ Tỷ lệ phần trăm, bao gồm: tỷ lệ phần trăm lượng sinh vật của từng động vật của từng chuyến điều tra, tỷ lệ phần trăm của từng loài động vật so với tổng lượng sinh vật của trạm (cả tỷ lệ phần trăm trong giá trị tuyệt đối và giá trị bình quân) và tỷ lệ phần trăm lượng sinh vật bình quân năm của từng loài động vật so với tổng lượng sinh vật bình quân năm của trạm;
- Kết quả tính toán các số liệu phải được ghi vào các bảng tương ứng;
- Lập bản đồ phân bố lượng sinh vật:
+ Bản đồ phân bố tổng lượng sinh vật (tổng khối lượng và tổng mật độ);
+ Bản đồ phân bố lượng sinh vật (khối lượng và mật độ);
+ Bản đồ phân bố của một số loài chủ yếu và quan trọng về mặt sinh học hoặc có giá trị kinh tế;
- Lập biểu đồ tỷ lệ: trên cơ sở kết quả tính toán được, lập biểu đồ tỷ lệ sự phân bố của các nhóm động vật trong vùng biển điều tra.
- Điều tra bằng lưới kéo đáy;
- Điều tra bằng thủy âm;
- Điều tra bằng lưới rê;
- Điều tra bằng câu vàng;
- Điều tra bằng lồng bẫy;
- Thiết kế trạm điều tra
+ Khu ô, mặt cắt: các ô vuông được phân chia có kích thước 30 hải lý x 30 hải lý, được giới hạn bởi các đường song song với kinh tuyến và vĩ tuyến. Các mặt cắt được thiết kế song song với đường vĩ tuyến với khoảng cách giữa các mặt cắt là 15 hải lý;
+ Thiết kế trạm điều tra: các trạm điều tra được thiết kế dọc theo các mặt cắt với khoảng cách giữa các trạm trên mặt cắt là 30 hải lý;
- Đánh lưới thu mẫu
+ Chuẩn bị đánh lưới: trước khi đánh lưới thu mẫu, để đảm bảo an toàn một số yếu tố phải lưu ý như sau:
* Nền đáy;
* Điều kiện thời tiết, sóng, gió, dòng chảy;
* Thiết bị, tàu thuyền;
+ Đánh lưới thu mẫu:
* Số mẻ lưới/ trạm điều tra: tại mỗi trạm điều tra phải tiến hành 01 mẻ lưới;
* Thời gian đánh lưới: thời gian của mẻ lưới bắt đầu được tính từ thời điểm lưới bắt đầu bám đáy và hoạt động ổn định sau khi thả lưới đến thời điểm bắt đầu thu lưới. Thời gian kéo lưới trong 01 giờ;
* Tốc độ kéo lưới: tốc độ kéo lưới phải được duy trì ổn định trong suốt thời gian kéo lưới, trung bình khoảng 03 - 04 hải lý/giờ;
* Hướng kéo lưới: hướng kéo lưới phải được duy trì ổn định trong suốt mẻ lưới;
- Ghi chép thông tin mẻ lưới;
- Thu mẫu ngư trường
+ Sản lượng của mẻ lưới nhỏ;
+ Sản lượng của mẻ lưới lớn;
+ Các loài được xác định dựa vào các tài liệu hướng dẫn phân loại của FAO và các tài liệu ngư loại khác;
- Phân tích số liệu điều tra
+ Chỉnh lý số liệu và nhập dữ liệu:
* Tên loài: tên loài được chỉnh lý theo hệ thống phân loại của FAO để cập nhật các tên loài chính xác và thống nhất;
* Chỉnh lý các thông tin khác;
* Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu;
+ Xử lý số liệu
* Thành phần loài;
* Năng suất khai thác: năng suất khai thác trung bình được tính toán theo phương pháp thống kê mô tả theo phân bố chuẩn, được mô tả trong tài liệu của Sparre và Venema (1998). Đối với năng suất khai thác cho từng loài hoặc nhóm loài riêng lẻ, việc tính toán được áp dụng phương pháp thống kê theo phân bố delta, được mô tả trong tài liệu của Pennington (1983);
* Mật độ: mật độ trung bình chung (kg/km2) được ước tính theo từng khu ô, theo dải độ sâu (0-10; 10-20; 20-30; 30-50; 50-100; 100-200; >200 m), theo tuyến biển (tuyến bờ, tuyến lộng, tuyến khơi). Năng suất khai thác trung bình được tính theo phương pháp thống kê mô tả. Đối với mật độ trung bình cho từng loài hoặc nhóm loài riêng rẽ, việc tính toán được áp dụng phương pháp thống kê theo phân bố delta (theo hướng dẫn của Pennington, 1983);
* Ước tính trữ lượng tức thời: trữ lượng tức thời được ước tính theo phương pháp diện tích, được mô tả trong tài liệu của Sparre & Venema (1998);
- Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra
+ Định dạng báo cáo;
+ Các dạng bản đồ và biểu đồ;
* Sơ đồ các trạm thu mẫu;
* Bản đồ phân bố năng suất khai thác và mật độ theo các loài, nhóm loài;
* Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt;
* Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt;
+ Các bảng biểu:
* Ước tính trữ lượng theo loài, nhóm loài của các vùng biển;
* Bảng tổng hợp kết quả đánh lưới;
- Thiết kế điều tra
+ Xác định đối tượng điều tra;
+ Xác định phạm vi điều tra;
+ Xác định thời điểm điều tra: thời điểm thực hiện điều tra thủy âm được lựa chọn vào khoảng thời gian thích hợp trong năm đáp ứng các điều kiện sau:
* Các loài, nhóm loài điều tra dễ dàng xác định trên các tín hiệu thủy âm;
* Các loài, nhóm loài điều tra ít bị lẫn với các sinh vật phù du hoặc các loài khác;
* Phân bố của các loài nằm trong khoảng mà thiết bị thủy âm có thể thu thập được;
* Các loài điều tra phân bố đồng đều trong vùng điều tra;
* Điều kiện thời tiết ổn định, đảm bảo các thiết bị hoạt động có hiệu quả;
* Đảm bảo yếu tố mùa vụ đại diện cho năm;
* Đặc tính di cư của các loài điều tra được xác định được;
* Thời điểm thực hiện các chuyến điều tra tốt nhất là 02 lần trên năm vào thời vụ khai thác cá của năm: vụ khai thác cá Nam (tháng 4-5) và vụ khai thác cá Bắc (tháng 10-11);
+ Thiết kế tuyến đường dò;
+ Thiết kế trạm thu mẫu;
- Hiệu chỉnh và cài đặt thiết bị thủy âm
+ Hiệu chỉnh thiết bị thủy âm trên tàu nghiên cứu;
+ Hiệu chỉnh thiết bị giữa các tàu nghiên cứu;
+ Cài đặt thông số kỹ thuật cho thiết bị thủy âm;
- Thu thập số liệu thủy âm
* Các thông tin về phân bố của cá dựa trên các nguồn dữ liệu;
* Dữ liệu lịch sử về quy luật phân bố của cá trong khu vực;
* Thông tin, dữ liệu từ nghề cá thương phẩm;
* Phân bố trường nhiệt độ từ ảnh viễn thám;
* Dữ liệu từ các chuyến điều tra trước đây hoặc điều tra thử nghiệm;
+ Quá trình điều tra bắt gặp khu vực nào đó có mật độ cá tập trung cao, chúng ta có thể tiến hành quay lại và tiến hành điều tra ở khu vực đó với các đường dò mau hơn;
+ Tốc độ hàng hải tối ưu trung bình khoảng từ 08-12 hải lý/giờ;
- Đánh lưới thu mẫu
+ Tần suất đánh lưới thu mẫu: được thực hiện vào cả ban ngày lẫn ban đêm để xác định các tín hiệu thu thập được từ máy thủy âm;
+ Đánh lưới thu mẫu:
* Khi đánh lưới, tốc độ kéo lưới là rất quan trọng và phải duy trì ở mức tối đa của tàu biển. Đối với loại lưới Thybron Type 2, tốc độ kéo lưới là 3,5 hải lý/giờ; thời gian kéo lưới là 1 giờ. Đối với lưới trung tầng Arkraham, tốc độ kéo lưới là 3,5 hải lý/giờ, thời gian kéo lưới là 30-45 phút;
* Lập kế hoạch điều tra: khoảng 20% thời gian dành cho đánh lưới, các mẻ lưới được thực hiện ít nhất là 30 hải lý/mẻ và mỗi ngày sẽ thực hiện khoảng 04-06 mẻ lưới;
* Các thông tin về mẻ lưới được ghi chép vào biểu ghi kết quả;
+ Thu mẫu ngư trường:
* Mẫu ngư trường (đánh lưới) thu thập được tương ứng với tín hiệu đàn cá thu thập được bằng máy thủy âm;
* Các số liệu về tần suất chiều dài và sinh học của một số loài thu thập được;
- Phân tích dữ liệu;
+ Phân tích số liệu thành phần loài;
+ Phân tích số liệu các echo-grams;
+ Tăng độ chính xác của các giá trị SA, các bản đồ âm phải được so sánh, đối chiếu hàng năm, cụ thể như sau:
* Thực hiện các chuyến điều tra vào một mùa nhất định mỗi năm;
* Chuẩn hóa tốc độ tàu và các giá trị cài đặt của thiết bị để thu được tín hiệu thống nhất;
* Các tín hiệu âm cần được phân tích bởi nhiều cán bộ, nhiều lần khác nhau để tham chiếu, so sánh và nâng cao kỹ năng phân tích các bản đồ âm;
* Hệ số phản hồi âm được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá trữ lượng các chuyến điều tra thể hiện trong tương quan (20* log L). Các dữ liệu tích phân được phân tích cho từng loài, nhóm loài và khối lượng, chiều dài tương ứng được căn cứ theo phương trình tương quan sau:
TS = 20 log L - C dB
Trong đó: L là chiều dài toàn thân của cá (cm); TS của cá được thể hiện bằng đơn vị dB;
* Phương pháp đường đẳng trị;
* Phương pháp Nansen;
+ Xác định tần suất chiều dài đại diện cho vùng hoặc tiểu vùng;
+ Ước tính trữ lượng;
- Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra
+ Định dạng báo cáo;
+ Kỹ thuật vẽ bản đồ: việc trình bày và vẽ bản đồ phân bố trong quá trình xử lý số liệu được chuẩn hóa dựa vào các thông tin:
* Chất lượng số liệu của các chuyến điều tra;
* Phân tích và xử lý thông tin các chuyến điều tra;
* Phân bố của các quần thể đàn cá nổi nhỏ;
+ Các dạng bản đồ và biểu đồ: báo cáo chuyến điều tra tối thiểu các dạng bản đồ và biểu đồ sau:
* Sơ đồ các tuyến đường dò và các trạm thu mẫu;
* Phân bố của cá theo các loài, nhóm loài;
* Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt;
* Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt;
+ Các bảng biểu: báo cáo chuyến điều tra tối thiểu các bảng sau:
* Ước tính trữ lượng theo loài, nhóm loài của các vùng biển;
* Bảng tổng hợp kết quả đánh lưới;
- Thiết kế trạm điều tra
+ Khu ô, mặt cắt: các ô vuông được phân chia có kích thước 60 hải lý x 60 hải lý, được giới hạn bởi các đường song song với kinh tuyến và vĩ tuyến. Các mặt cắt được thiết kế song song với đường vĩ tuyến với khoảng cách giữa các mặt cắt là 30 hải lý;
+ Thiết kế trạm điều tra: các trạm điều tra được thiết kế dọc theo các mặt cắt với khoảng cách giữa các trạm trên mặt cắt là 60 hải lý;
+ Trên thực tế số lượng mặt cắt và trạm điều tra phụ thuộc vào mục đích của chuyến điều tra và khả năng kinh phí của từng chương trình điều tra;
- Đánh lưới thu mẫu
+ Chuẩn bị đánh lưới: trước khi đánh lưới thu mẫu, để đảm bảo an toàn một số yếu tố phải lưu ý như sau:
* Điều kiện thời tiết, sóng, gió, dòng chảy;
* Thiết bị, tàu khảo sát;
+ Đánh lưới thu mẫu:
* Số mẻ lưới/trạm;
* Thời điểm thả/thu lưới: thời gian đánh lưới là ban đêm; thả lưới vào lúc 16 giờ ngày hôm trước và thu lưới vào lúc 4 giờ sáng hôm sau;
* Thời gian ngâm lưới: thời gian ngâm lưới được tính từ khi lưới được thả xong và bất đầu hoạt động ổn định đến khi bắt đầu thu lưới. Trong từng điều kiện cụ thể, thời gian ngâm lưới kéo dài hoặc ngắn hơn, nhưng không ít hơn 08 tiếng;
- Ghi chép thông tin mẻ lưới;
- Thu mẫu ngư trường
+ Toàn bộ sản lượng đánh bắt được từ mẻ lưới được phân tích đến loài hoặc nhóm loài. Trong trường hợp không thể xác định được loài hoặc nhóm loài thì cán bộ thu mẫu phải lấy mẫu, chụp ảnh và mô tả những đặc điểm cơ bản của loài. Việc xác định loài được tiếp tục thực hiện trong phòng thí nghiệm để xác định chính xác loài hoặc giống của mẫu vật;
+ Để giảm thiểu sai số của kết quả điều tra thì toàn bộ sản lượng đánh bắt phải được phân tích;
- Thu mẫu sinh học
+ Thu mẫu: mẫu đo chiều dài và phân tích sinh học của các loài là đối tượng nghiên cứu được lấy ngẫu nhiên từ mẫu sản lượng đánh bắt. Sản lượng đánh bắt của loài ít thì tiến hành phân tích toàn bộ. Sản lượng đánh bắt lớn không thể phân tích hết thì phải lấy mẫu phụ để phân tích, số lượng cá thể phân tích tối thiểu của mỗi loài là 50 cá thể. Việc lấy mẫu phụ phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và đại diện;
+ Phân tích mẫu tần suất chiều dài: các mẫu được đo chiều dài và phân ra thành các nhóm chiều dài, với khoảng cách giữa các nhóm chiều dài là 01 cm;
+ Phân tích mẫu sinh học: mẫu phân tích sinh học các loài được phân tích bao gồm các thông số cơ bản như: chiều dài, khối lượng, độ chín muồi tuyến sinh dục, độ no dạ dày của từng cá thể theo thang bậc của Nikolski (1963). Các thông số sinh học khác được tiến hành (mẫu dạ dày, mẫu trứng) theo mục đích cụ thể của mỗi chuyến điều tra;
+ Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể (không gian làm việc trên tàu, thời tiết,...) việc phân tích mẫu tần suất chiều dài và sinh học được tiến hành ngay tại hiện trường hoặc được bảo quản và chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích. Kết quả phân tích tần suất chiều dài và sinh học được ghi chép đầy đủ vào biểu mẫu phân tích;
- Phân tích số liệu điều tra
+ Chỉnh lý và nhập số liệu:
* Tên loài: tên loài được chỉnh lý theo hệ thống phân loại của FAO để cập nhật các tên loài chính xác và thống nhất;
* Chỉnh lý các thông tin khác;
* Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu;
+ Phân tích số liệu:
* Thành phần loài;
* Thành phần sản lượng;
* Năng suất khai thác: năng suất khai thác được tính bằng sản lượng của mẻ lưới trên 1 km lưới; năng suất khai thác trung bình được tính theo phương pháp thống kê mô tả;
- Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra
+ Định dạng báo cáo;
+ Các dạng bản đồ và biểu đồ: báo cáo chuyến điều tra tối thiểu cần có các dạng bản đồ và biểu đồ sau:
* Sơ đồ các trạm thu mẫu;
* Bản đồ phân bố năng suất khai thác theo các loài, nhóm loài;
* Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt;
* Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt;
+ Các bảng biểu: báo cáo chuyến điều tra tối thiểu cần có các bảng sau:
* Ước tính năng suất khai thác theo loài, nhóm loài của các vùng biển;
* Bảng tổng hợp kết quả đánh lưới;
- Thiết kế trạm điều tra
+ Khu ô, mặt cắt: các ô vuông được phân chia có kích thước 60 hải lý x 60 hải lý, được giới hạn bởi các đường song song với kinh tuyến và vĩ tuyến. Các mặt cắt được thiết kế song song với đường vĩ tuyến với khoảng cách giữa các mặt cắt là 30 hải lý;
+ Thiết kế trạm điều tra: các trạm điều tra được thiết kế dọc theo các mặt cắt với khoảng cách giữa các trạm trên mặt cắt là 60 hải lý;
+ Số lượng mặt cắt và trạm điều tra sẽ phụ thuộc vào mục đích của chuyến điều tra và khả năng kinh phí của từng chương trình điều tra;
- Thả câu thu mẫu
+ Chuẩn bị thả câu: trước khi thả câu thu mẫu, để đảm bảo an toàn một số yếu tố phải lưu ý như sau:
* Điều kiện thời tiết, sóng, gió, dòng chảy;
* Thiết bị, tàu khảo sát;
* Đối với các chuyến điều tra bằng câu vàng đáy, phải kiểm tra nền đáy (chất đáy, độ dốc, hướng địa hình đáy);
+ Thả câu:
* Số mẻ/trạm: tại mỗi trạm điều tra phải tiến hành đánh 01 mẻ câu. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà có thể quyết định đánh nhắc lại;
* Thời điểm thả/thu câu: thời gian thả câu là ban đêm. Thả câu vào lúc 16 giờ ngày hôm trước và thu vào lúc 4 giờ sáng hôm sau;
* Thời gian ngâm câu: tính từ khi thả xong đến khi bắt đầu thu câu. Tùy điều kiện cụ thể, thời gian ngâm câu có thể dài hoặc ngắn hơn, nhưng không ít hơn 08 tiếng;
+ Ghi chép thông tin mẻ câu;
+ Thu mẫu ngư trường: toàn bộ sản lượng đánh bắt được từ mẻ câu được phân tích đến loài hoặc nhóm loài. Trong trường hợp không thể xác định được loài hoặc nhóm loài thì phải lấy mẫu, chụp ảnh và mô tả những đặc điểm cơ bản của loài. Việc xác định loài được tiếp tục thực hiện trong phòng thí nghiệm để xác định chính xác loài hoặc giống của mẫu vật;
- Thu mẫu sinh học
+ Thu mẫu: mẫu đo chiều dài và phân tích sinh học của các loài là đối tượng nghiên cứu được lấy ngẫu nhiên từ mẫu sản lượng đánh bắt. Việc lấy mẫu phụ phải đảm bảo tính ngẫu nhiên;
+ Phân tích mẫu tần suất chiều dài: các mẫu được đo chiều dài và phân ra thành các nhóm chiều dài, với khoảng cách giữa các nhóm chiều dài là 01 cm;
+ Phân tích mẫu sinh học: mẫu phân tích sinh học các loài được phân tích bao gồm các thông số cơ bản như: chiều dài, khối lượng, độ chín muồi tuyến sinh dục, độ no dạ dày của từng cá thể theo thang bậc của Nikolski (1963). Các thông số sinh học khác có thể được tiến hành (mẫu dạ dày, mẫu trứng) theo mục đích cụ thể của mỗi chuyến điều tra;
- Phân tích số liệu điều tra
+ Chỉnh lý và nhập số liệu:
* Tên loài: tên loài được chỉnh lý theo hệ thống phân loại của FAO để cập nhật các tên loài chính xác và thống nhất;
* Chỉnh lý các thông tin khác;
* Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu;
- Phân tích số liệu:
* Thành phần loài;
* Thành phần sản lượng;
* Năng suất khai thác: năng suất khai thác được tính bằng sản lượng của mẻ câu trên 100 lưỡi câu. Năng suất khai thác trung bình được tính theo phương pháp thống kê mô tả;
- Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra
+ Định dạng báo cáo;
+ Các dạng bản đồ và biểu đồ: báo cáo chuyến điều tra tối thiểu cần có các dạng bản đồ và biểu đồ sau:
* Sơ đồ các trạm thu mẫu;
* Bản đồ phân bố năng suất khai thác theo các loài, nhóm loài;
* Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt;
* Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt;
+ Các bảng biểu: báo cáo chuyến điều tra cần có tối thiểu các bảng sau:
* Ước tính năng suất khai thác theo loài, nhóm loài của các vùng biển;
* Bảng tổng hợp kết quả điều tra;
- Thiết kế trạm điều tra
+ Khu ô, mặt cắt: các ô vuông được phân chia có kích thước 60 hải lý x 60 hải lý, được giới hạn bởi các đường song song với kinh tuyến và vĩ tuyến. Các mặt cắt được thiết kế song song với đường vĩ tuyến với khoảng cách giữa các mặt cắt là 30 hải lý;
+ Thiết kế trạm điều tra: các trạm điều tra được thiết kế dọc theo các mặt cắt với khoảng cách giữa các trạm trên mặt cắt là 60 hải lý;
+ Tuy nhiên, số lượng mặt cắt và trạm điều tra phụ thuộc vào mục đích của chuyến điều tra và khả năng kinh phí của từng chương trình điều tra;
- Thả lồng bẫy thu mẫu
+ Chuẩn bị thả câu: trước khi thả câu thu mẫu, để đảm bảo an toàn một số yếu tố phải lưu ý như sau:
* Điều kiện thời tiết, sóng, gió, dòng chảy;
* Thiết bị, tàu khảo sát;
+ Thả lồng bẫy:
* Số mẻ/trạm: tại mỗi trạm điều tra phải tiến hành đánh 01 mẻ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà có thể thả lồng bẫy nhắc lại;
* Thời điểm thả/thu câu: thời gian thả lồng bẫy là ban đêm. Thả vào lúc 16 giờ ngày hôm trước và thu vào lúc 4 giờ sáng hôm sau;
* Thời gian ngâm: tính từ khi thả xong đến khi bắt đầu thu. Tùy điều kiện cụ thể, thời gian ngâm có thể dài hoặc ngắn hơn, nhưng không ít hơn 08 tiếng;
- Ghi chép thông tin mẻ;
- Thu mẫu ngư trường: toàn bộ sản lượng đánh bắt được phân tích đến loài hoặc nhóm loài. Trong trường hợp không thể xác định được loài hoặc nhóm loài thì phải lấy mẫu, chụp ảnh và mô tả những đặc điểm cơ bản của loài. Việc xác định loài được tiếp tục thực hiện trong phòng thí nghiệm để xác định chính xác loài hoặc giống của mẫu vật;
- Thu mẫu sinh học
+ Thu mẫu: mẫu đo chiều dài và phân tích sinh học của các loài là đối tượng nghiên cứu được lấy ngẫu nhiên từ mẫu sản lượng đánh bắt. Việc lấy mẫu phụ phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và đại diện;
+ Phân tích mẫu tần suất chiều dài: các mẫu được đo chiều dài và phân ra thành các nhóm chiều dài, với khoảng cách giữa các nhóm chiều dài là 01 cm;
+ Phân tích mẫu sinh học: mẫu phân tích sinh học các loài được phân tích bao gồm các thông số cơ bản như: chiều dài, khối lượng, độ chín muồi tuyến sinh dục, độ no dạ dày của từng cá thể theo thang bậc của Nikolski (1963). Các thông số sinh học khác có thể được tiến hành (mẫu dạ dày, mẫu trứng) theo mục đích cụ thể của mỗi chuyến điều tra;
- Phân tích số liệu điều tra
+ Chỉnh lý và nhập số liệu:
* Tên loài: tên loài được chỉnh lý theo hệ thống phân loại của FAO để cập nhật các tên loài chính xác và thống nhất;
* Chỉnh lý các thông tin khác;
* Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu;
+ Phân tích số liệu:
* Thành phần loài: thống kê số lượng họ, giống, loài của từng trạm nghiên cứu và của vùng biển nghiên cứu;
* Thành phần sản lượng: phân tích thành phần sản lượng của từng trạm nghiên cứu và của vùng biển nghiên cứu;
* Năng suất khai thác: năng suất khai thác được tính bằng sản lượng của mẻ trên 01 lồng bẫy; năng suất khai thác trung bình được tính theo phương pháp thống kê mô tả;
- Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra
+ Định dạng báo cáo;
+ Các dạng bản đồ và biểu đồ: báo cáo chuyến điều tra tối thiểu các dạng bản đồ và biểu đồ sau:
* Sơ đồ các trạm thu mẫu;
* Bản đồ phân bố năng suất khai thác theo các loài, nhóm loài;
* Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt;
* Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt;
+ Các bảng biểu: báo cáo chuyến điều tra tối thiểu các bảng sau:
* Ước tính năng suất khai thác theo loài, nhóm loài của các vùng biển;
* Bảng tổng hợp kết quả điều tra.
- Điều tra mặt rộng: để tìm hiểu sự phân bố mặt rộng của chlorophyll a và xác định năng suất sinh học cơ bản;
- Điều tra liên tục ngày đêm: để tìm hiểu sự biến động nồng độ chlorophyll a trong nước biển và năng suất sinh học cơ bản theo thủy triều trong ngày/đêm;
- Thiết bị lấy mẫu nước, dạng ống hoặc chai lấy mẫu nước Niskin, thể tích 05 lít hoặc 02 lít;
- Các chai chứa mẫu, thể tích 01 lít, bằng chất liệu mờ đục che kín để tránh ánh sáng;
- Thiết bị lọc mẫu bằng tay hoặc gắn mô tơ, sử dụng để lọc mẫu trong trường hợp mẫu chưa chuyển kịp về phòng thí nghiệm;
- Lưới để loại bỏ động vật phù du có trong mẫu, kích thước 100-150µm;
- Giấy lọc G/F Whatman hoặc màng lọc (kích thước lỗ 0,45 µm, đường kính 45 mm);
- Các thùng xốp, thùng bảo quản mẫu;
- Trước khi đi thu mẫu phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ các dụng cụ, hóa chất, kiểm tra lại máy tời, độ dài dây cáp, các loại biểu ghi, lọ và vật tư kèm theo;
+ Thu thập mẫu;
+ Mẫu nước biển được lấy tuân thủ theo TCVN 5998 : 1995 (ISO 5667-9: 1992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển;
+ Đối với việc thu mẫu phân tích chlorophyll a phải sử dụng chai lấy mẫu không chứa các độc tố (tốt hơn là mờ, chắn ánh sáng). Các mẫu chia nhỏ cần được thu vào các chai mờ, bảo quản khỏi nhiệt độ và ánh sáng, sau đó lọc ngay qua lưới nylon có kích thước mắt 100-150µm để loại bỏ các động vật phù du, trường hợp thực vật phù du lớn chiếm ưu thế sử dụng giấy lọc;
+ Thể tích mẫu phân tích chlorophyll a: đối với phương pháp đo huỳnh quang là 0,25 lít mẫu, đối với phương pháp đo quang phổ tối thiểu là 01 lít mẫu;
+ Đối với mẫu xác định năng suất sơ cấp sinh học: mẫu được thu và thao tác ngay trên tàu khảo sát, lấy mẫu xác định lượng DO ban đầu, và lấy mẫu vào 02 bình trắng (có ánh sáng) - đen (che kín không có ánh sáng), sau đó ngâm ủ chai mẫu trong nước biển với các điều kiện tự nhiên tại hiện trường (nhiệt độ, ánh sáng) trong suốt thời gian thu mẫu;
- Bảo quản mẫu
+ Nhiệt độ và thời gian bảo quản rất quan trọng. Nếu mẫu không được lọc ngay sau khi thu, mẫu có thể được lưu giữ một vài giờ trong điều kiện lạnh và tối, trong máy điều nhiệt hoặc thùng đá. Thời gian lưu giữ mẫu càng ngắn càng tốt và không quá 24 giờ. Tiến hành lọc mẫu ngay khi có thể;
+ Đối với các mẫu giấy lọc, nếu không được chiết, cần bảo quản lạnh ngay lập tức trong khoảng nhiệt độ từ -20°C đến 4°C. Thời gian bảo quản càng ngắn càng tốt, tối đa là 03 tuần;
- Chlorophyll a
+ Đo nhanh tại hiện trường: sử dụng máy đo nhanh compact – CTD (Conductivity/Temperature/Depth) model ASTD 687 hoặc tương đương hoặc máy đo nhanh YSI có trang bị đầu đo chlorophyll a;
+ Phân tích trong phòng thí nghiệm: Có thể xác định chlorophyll a trong phòng thí nghiệm bằng 03 phương pháp: đo phổ, đo huỳnh quang và sắc ký lỏng hiệu năng cao, trong đó đo quang phổ được ưu tiên lựa chọn do phù hợp với môi trường nước biển, ngoài ra các bước thực hiện và hóa chất đơn giản hơn so với phương pháp đo huỳnh quang và sắc ký lỏng hiệu năng cao;
+ Thiết bị, dụng cụ:
* Máy đo huỳnh quang, được trang bị với đèn xanh F4T.5 có cường độ cao, ống nhân quang R-466 (nhạy với ánh sáng đỏ), miệng cửa sổ trượt 1x, 3x, 10x và 30x và các bộ lọc ánh sáng phát xạ (CS-2-64) và ánh sáng kích thích (CS-5-60);
* Máy siêu âm;
* Máy ly tâm;
* Bơm chân không;
* Giá đỡ bộ lọc thẳng bằng Polycarbonate;
* Màng lọc sợi thủy tinh 0,45 µm Whatman (GF/F) có đường kính 25mm;
* Kẹp lọc bằng thép không gỉ với đầu mút trơn, nhẵn, thẳng;
* Các ống ly tâm 12 ml;
* Giấy nhôm;
* Kính bảo hộ;
* Găng tay Nitrile;
* Nước đề ion (18 megohm) trong bình tia;
* Nước biển đã lọc đựng trong bình tia. Nước biển đã qua lọc có được bằng cách lọc nước biển qua màng lọc 45 µm Whatman GF/F và bảo quản trong tủ lạnh cho tới khi sử dụng;
+ Hóa chất:
* Nước biển đã qua lọc: nước biển có nồng độ chlorophyll a thấp được lọc qua màng 0,45 Whatman GF/F filter để loại bỏ các chlorophyll;
* Magie Cacbonat (MgCO3);
* Axeton tinh khiết loại 90%;
* Axit Hydrochloric 0,1N (HCl): HCl là hóa chất ăn mòn da. Cần rất cẩn thận khi làm việc với hóa chất này;
+ Các bước tiến hành:
* Lọc mẫu;
* Chiết giấy lọc;
* Ly tâm;
* Đo mẫu: chuẩn máy huỳnh quang với dung dịch chlorophyll a đã biết nồng độ như sau: chuẩn bị dịch chiết chlorophyll và đo trên máy quang phổ để xác định nồng độ. Chuẩn bị một dãy các dịch chiết với nồng độ xấp xỉ 2, 6, 20 và 60 µg chlorophyll a/l. Ghi lại số đọc của máy huỳnh quang đối với mỗi dung dịch ở các chế độ (miệng cửa sổ trượt) 1x, 3x, 10x và 30x ;
+ Tính toán kết quả:
* Sử dụng giá trị nhận được và chuyển hóa các hệ số chuẩn tới số đọc huỳnh quang thay đổi trong mỗi chế độ tới nồng độ chlorophyll a như sau: Trong đó:
Fs: hệ số hiệu chuẩn cho chế độ nhạy S;
Rs: số đọc huỳnh quang ở độ nhạy S;
C’a: nồng độ chlorophyll a được xác định trên máy quang phổ, µg/l;
* Đo huỳnh quang của mẫu ở các chế độ nhạy sẽ cho ra số đọc nằm ở giữa vạch chia (tránh sử dụng cửa sổ 1x do các hiệu ứng dập tắt). Chuyển đổi các số đọc từ máy đo huỳnh quang sang nồng độ chlorophyll a bằng cách nhân với các hệ số chuẩn phù hợp;
- Xác định năng suất sơ cấp sinh học:
+ Do sự sản xuất thức ăn tỷ lệ thuận với sản lượng oxy nên có thể dùng sản lượng oxy để tính năng suất. Thực ra, trong đa số trường hợp, oxy thải ra lập tức được động vật và vi khuẩn nhanh chóng sử dụng, ngoài ra còn có sự trao đổi khí với các hệ sinh thái khác. Phương pháp bình tối và bình sáng cho phép tính sản lượng oxy và theo đó tính được năng suất sơ cấp. Oxy hòa tan được xác định bằng phương pháp chuẩn độ của Whinkler hoặc bằng các kiểu điện cực oxy khác nhau;
+ Sau 24h, mẫu được lấy xác định hàm lượng oxy trong bình đen - trắng, năng suất sơ cấp sinh học được tính dựa vào gia số giữa oxy ban đầu và trong các bình đen - trắng (Marra và cs. 2002);
- Vẽ biểu đồ biểu diễn năng suất sinh học sơ cấp (mgC/m3 ngày);
- Vẽ biểu đồ biểu diễn kết quả đo chlorophyll a (dưới dạng µg/l);
- Xác lập mối tương quan giữa nồng độ chlorophyll a và sự thay đổi của các chất dinh dưỡng;
- Đánh giá nồng độ chlorophyll a trong nước: tuân thủ quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành hoặc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài như Hồng Kông, Mỹ; Úc, Trung Quốc,...;
- Đánh giá hiệu quả sinh thái;
- Vẽ bản đồ phân bố hàm lượng chlorophyll a;
- Vẽ bản đồ phân bố năng suất sinh học sơ cấp.
XỬ LÝ SỰ CỐ VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Khi người lao động bị tai nạn lao động trên biển hoặc trên tàu phải tiến hành thực hiện các nội dung sau:
- Khi nhận được yêu cầu cụ thể, người lao động phải hiểu rõ, có quyền thắc mắc và được phép yêu cầu người ra lệnh giải đáp các nội dung còn chưa rõ;
- Người lao động có quyền từ chối công tác và phải báo cáo sự việc với người có thẩm quyền cấp cao hơn nếu thấy rằng việc thực hiện yêu cầu đó có thể sẽ gây ra tai nạn cho mình, cho người khác hoặc gây ra sự cố thiết bị, lệnh đó là vi phạm quy định của nhà nước, vi phạm quy trình, nội quy hay quy định an toàn của đơn vị;
TỔ CHỨC THỰC HIỆN