Thông tư 28/2019/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét vùng biển Việt nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 28/2019/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 28/2019/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Quý Kiên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2019 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 tiêu chí chọn sinh vật đánh giá độc tính chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
Ngày 31/12/2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 28/2019/TT-BTNMT về việc quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt nam.
Theo đó, độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét được đánh giá qua việc lựa chọn các sinh vật dựa trên 05 yếu tố: Có tiếp xúc thường xuyên với trầm tích khu vực dự kiến nhận chìm, nhạy cảm với chất có khả năng gây ô nhiễm môi trường; có khả năng chịu được các điều kiện vật lý, hóa học của chất nạo vét; phù hợp với phương thức phơi nhiễm và quy điểm độc tính; có thể thu thập mẫu từ khu nuôi trồng hoặc ngoài thực địa, dễ bảo quản, vòng đời ngắn; có giá trị về sinh thái, kinh tế…
Việc đánh giá nói trên được thực hiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể, trường hợp số lượng cá thể bị ảnh hưởng nhỏ hơn hoặc bằng 10% trên tổng số cá thể được thử nghiệm thì tiến hành thử nghiệm khả năng tích lũy sinh học chất ô nhiễm trong chất nạo vét. Trường hợp số lượng cá thể bị ảnh hưởng lớn hơn 10% thì tiến hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 18/02/2020.
Xem chi tiết Thông tư 28/2019/TT-BTNMT tại đây
tải Thông tư 28/2019/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------------------------- Số: 28/2019/TT-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam
------------
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điếu của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa.
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyển hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vứt và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định kỹ thuật về đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
Các thuật ngừ và từ viết tắt trong Thông tư này được hiểu như sau:
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ CHẤT NẠO VÉT ĐỂ NHẬN CHÌM Ở BIỂN
Thông số vật lý: bao gồm cấp phối hạt của chất nạo vét theo chiều sâu tới độ sâu nạo vét; lượng nước và chất rắn trong chất nạo vét; tỉ trọng chất nạo vét;
Thông số hóa học và phóng xạ: bao gồm các thông số chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Thông số sinh hóa và sinh học: bao gồm các thông số phục vụ đánh giá độc tính, mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
Trường hợp khu vực nạo vét bao gồm các tiểu vùng được chọn để thử nghiệm, đánh giá mức độ ô nhiễm thì các tiểu vùng này phải được chọn làm vị trí lấy mẫu;
Trường hợp có số liệu thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét trong vòng 3 năm tính đến thời điểm nạo vét và những số liệu này mang tính đại diện cho khu vực nạo vét, không có nguồn gây ô nhiễm mới thì có thể sử dụng những số liệu đó để đánh giá. Trường hợp không có, tiến hành lấy mẫu lại tại những khu vực đại diện theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên kết hợp với phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp và tiến hành thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
Việc phân tích hàm lượng các chất gây ô nhiễm hòa tan trong dung dịch được tiến hành sau khi ly tâm hoặc lọc với kích thước màng lọc là 0,45 micromet trong vòng 01 giờ trên cơ sở lựa chọn phương pháp thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn quốc gia hiện hành. Trường hợp phương pháp thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn quốc gia hiện hành thì áp dụng theo hướng dẫn USEPA-503/8-91/001.
Trường hợp hàm lượng các chất gây ô nhiễm thấp hơn giá trị quy định tại QCVN 10-MT/2015/BTNMT tiến hành thử nghiệm mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp hàm lượng các chất gây ô nhiễm cao hơn giá trị quy định tại QCVN 10-MT/2015/BTNMT, tiến hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH KHU VỰC NHẬN CHÌM CHẤT NẠO VÉT Ở BIỂN
Việc áp dụng mô hình mô phỏng được quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Việc đánh giá mức độ chính xác, phù hợp của mô hình phải được tiến hành khi hiệu chỉnh và xác định bộ thông số cho mô hình; việc kiểm định và đánh giá độ tin cậy của các kết quả mô hình quy định tại Điểm h, i Khoản 2 Điều này theo trình tự sau đây:
c) Tính toán hệ số hiệu quả mô hình theo công thức sau đây:
Trong đó:
E: hệ số hiệu quả của mô hình;
N: độ dài chuỗi số các đặc trưng được tính toán, mô phỏng trong mô hình;
O: giá trị thực đo của đặc trưng được tính toán, mô phỏng trong mô hình;
Otb: giá trị trung bình của chuỗi số liệu thực đo;
S: giá trị tính toán, mô phỏng các đặc trưng;
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngay 18 tháng 02 năm 2020
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên |
Phụ lục 01
CHẤT GÂY Ô NHIỄM VÀ NGƯỠNG HÀM LƯỢNG CÁC THÔNG SỐ CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG CHẤT NẠO VÉT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT |
Chất gây ô nhiễm |
Ngưỡng hàm lượng |
|||
1 |
Kim loại và á kim (mg/kg = ppm khối lượng khô) |
||||
1.1 |
Asen (As) |
20 |
|||
1.2 |
Cadimi (Cd) |
1,5 |
|||
1.3 |
Chì (Pb) |
50 |
|||
1.4 |
Kẽm (Zn) |
124 |
|||
1.5 |
Thủy ngân (Hg) |
0,15 |
|||
1.6 |
Tổng Crôm (Cr) |
80 |
|||
1.7 |
Đồng (Cu) |
65 |
|||
2 |
Các hợp chất hữu cơ (µg/kg = ppb khối lượng khô, trừ trường hợp có ghi chú khác) |
||||
2.1 |
Tổng Polyclobiphenyl (PCB) |
23 |
|||
2.2 |
Thuốc trừ sâu |
|
|||
2.2.1 |
DDD |
2 |
|||
9 9 9 |
DDE |
2,2 |
|||
2.2.3 |
DDT |
1,6 |
|||
2.2.4 |
Dieldrin |
2,8 |
|||
2.2.5 |
Chlordane |
0,5 |
|||
2.2.6 |
Lindan |
0,32 |
|||
2.2.7 |
Endrin |
10 |
|||
2.2.8 |
Heptachlor epoxide |
2,7 |
|||
2.3 |
Các hợp chất Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH) |
|
|||
2.3.1 |
Acenaphthen |
16 |
|||
2.3.2 |
Acenaphthylen |
44 |
|||
2.3.3 |
Athracen |
85 |
|||
2.3.4 |
Benzo[a] anthracen |
261 |
|||
2.3.5 |
Benzo[e]pyren |
430 |
|||
2.3.6 |
Chryren |
384 |
|
||
2.3.7 |
Dibenzo[a,h]anthracen |
63,4 |
|
||
2.3.8 |
Fluroanthen |
600 |
|
||
2.3.9 |
Fluoren |
19 |
|
||
2.3.10 |
2-Methylnaphthalen |
70 |
|
||
2.3.11 |
Naphthalen |
160 |
|
||
2.3.12 |
Phenanthren |
240 |
|
||
2.3.13 |
Pyren |
665 |
|
||
2.4 |
Dioxin và Furan |
21,5 ng/kgTEQ |
|
||
2.5 |
Tổng dầu mỡ |
550 mg/kg |
|
||
2.6 |
Tributyltin |
9 µg Sn/kg |
|
||
2.7 |
Tổng Hydrocacbon |
100 mg/kg |
|
||
3 |
Phóng xạ (tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta) |
35 Bq/g |
|
||
4 |
Thông số phân tích bổ sung (nếu có) |
- |
|
Phụ lục 02
CÁC THÔNG SỐ PHÂN TÍCH ĐỂ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG LẮNG ĐỌNG, TẠO CẶN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT |
Thông số |
Vùng biển |
||
Vùng biển ven bờ |
Vùng biển gần bờ |
Vùng biển xa bờ |
||
1 |
Amoni (NH4+ tính theo N) |
X |
|
|
2 |
Phosphat (PO43- tính theo P) |
X |
|
|
3 |
Asen (As) |
X |
X |
X |
4 |
Cadimi (Cd) |
X |
X |
X |
5 |
Chì (Pb) |
X |
X |
X |
6 |
Tổng Crom |
X |
X |
X |
7 |
Đồng (Cu) |
X |
X |
X |
8 |
Kẽm (Zn) |
X |
X |
X |
9 |
Thủy ngân (Hg) |
X |
X |
X |
10 |
Xyanua (CN-) |
X |
X |
X |
11 |
Aldrin |
X |
X |
|
12 |
Dieldrin |
X |
X |
|
13 |
Tổng Dichloro diphenyl trichloroethane (DDTs) |
X |
X |
|
14 |
Heptachlor & Heptachlorepoxide |
X |
X |
|
15 |
Tổng Phenol |
X |
X |
X |
16
|
Tổng dầu mỡ khoáng |
X |
X |
X |
Ghi chú:
- Các thông số phân tích tương ứng với các vùng biển được đánh dấu “x”.
- Vùng biển ven bờ là vùng vịnh, cảng và những nơi cách bờ trong vòng 03 hải lý (khoảng 5,5 km).
- Vùng biển gằn bờ là vùng biển tính từ đường cách bờ biển trên 03 hải lý (khoảng 5,5 km) đến 24 hải lý (khoảng 44 km).
- Vùng biển xa bờ là vùng biển tính từ đường cách bờ biển trên 24 hải lý (khoảng 44 km) đến giới hạn ngoài của vùng biển Việt Nam.
Phụ lục 03
SỐ LƯỢNG VỊ TRÍ LẤY MẪU TỐI THIỂU PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG CHẤT NẠO VÉT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT |
Lượng chất nạo vét (m3) |
Số lượng vị trí lấy mẫu tối thiểu |
1 |
<25.000 |
3 |
2 |
25.000 - <50.000 |
4 |
3 |
50.000 - <75.000 |
5 |
4 |
75.000 - <100.000 |
6 |
5 |
100.000 - <200.000 |
8 |
6 |
200.000 - <300.000 |
10 |
7 |
300.000 - <400.000 |
12 |
8 |
400.000 - <500.000 |
14 |
9 |
500.000 - <800.000 |
18 |
10 |
800.000 - <1.100.000 |
21 |
11 |
1.100.000 - <1.400.000 |
24 |
12 |
1.400.000 - <1.700.000 |
27 |
13 |
1.700.000 - <2.000.000 |
30 |
14 |
≥ 2.000.000 |
Mỗi 100.000 m3 tăng thêm 01 vị trí lấy mẫu |
Phụ lục 04
KHỐI LƯỢNG MẪU THEO CÁC NHÓM THÔNG SỐ PHÂN TÍCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 19 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT |
Nhóm thông số phân tích |
Khối lượng mẫu (g, trọng lượng ướt) |
1 |
Các chất hữu cơ |
100 - 250 |
7 |
Kim loại |
10 - 100 |
3 |
Kích cỡ hạt |
50 - 200 |
4 |
Tổng cacbon hữu cơ |
10 - 50 |
5 |
Thử nghiệm độc tính |
500 - 2.000 |
6 |
Thử nghiệm lắng đọng, tạo cặn |
200 - 2.000 |
7 |
Nước lỗ hổng |
200 - 1.000 |
8 |
Độ ẩm |
10 - 50 |
9 |
Tích lũy sinh học |
3.300 - 9.000 |
10 |
Các nhóm thông số phân tích khác |
50 - 200 |
Phụ lục 05
SỐ VỊ TRÍ LẤY MẪU TỐI THIỂU PHỤC VỤ THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG LẮNG ĐỌNG, TẠO CẶN CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG CHẤT NẠO VÉT VÀ THỬ NGHIỆM MỨC ĐỘ KHẢ DỤNG SINH HỌC CHẤT GÂY Ô NHIỄM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT |
Lượng chất nạo vét (m3) |
Số vị trí lấy mẫu tối thiểu |
1 |
< 50.000 |
3 |
2 |
50.000 - < 100.000 |
4 |
3 |
100.000 - <200.000 |
5 |
4 |
200.000 - <350.000 |
6 |
5 |
350.000 - 500.000 |
7 |
6 |
> 500.000 |
Mỗi 250.000 m3 tăng thêm 02 vị trí lấy mẫu |
Phụ lục 06
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬN CHÌM TỚI KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH TẠI CÁC KHU VỰC ĐỀ XUẤT NHẬN CHÌM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài ngụyên và Môi trường)
STT |
Vị trí khu vực đề xuất |
Mức độ ảnh hưởng |
||||||
Ảnh hưởng thấp |
Ảnh hưởng trung bình |
Ảnh hưởng cao |
||||||
1 |
Gần khu vực sử dụng truyền thống của cộng đồng địa phương |
Chất nạo vét được nhận chìm không lan tới khu vực này. |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực này tuy nhiên không gây thiệt hại tới các hoạt động khai thác sử dụng của cộng đồng địa phương. |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực này, gián tiếp hoặc trực tiếp gây thiệt hại tới các hoạt động khai thác sử dụng của cộng đồng địa phương. |
||||
2 |
Gần các địa điểm khảo cổ học, có giá trị lịch sử, văn hóa, tự nhiên hoặc giá trị thẩm mỹ cao |
Khu vực nhận chìm nằm cách tối thiểu 10 km so với hành lang, khu vực bảo vệ, vùng đệm của các địa điểm này. Chất nạo vét được nhận chìm không lan tới khu vực này |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực này tuy nhiên không làm biến đổi cảnh quan, giảm giá trị thẩm mỹ, chôn vùi các di tích khảo cổ. |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực này làm biến đổi cảnh quan, giảm giá trị thẩm mỹ, chôn vùi các di tích khảo cổ. |
||||
3 |
Nơi có các hoạt động thương mại, giải trí, các bãi biển, khu thể thao dưới nước và lặn biển |
Chất nạo vét được nhận chìm không lan tới khu vực này |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực này tuy nhiên khối lượng không đáng kể, không làm ảnh hưởng, gián đoạn các hoạt động đang diễn ra trong khu vực. |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực này làm ảnh hưởng, gián đoạn các hoạt động đang diễn ra trong khu vực. |
||||
4 |
Nơi có các công trình ngầm ở biển |
Khu vực đề xuất nhận chìm nằm các tối thiểu 5 km so với hành lang, vùng bảo vệ các công trình ngầm ở biển, chất nạo vét được nhận chìm không lan tới các khu vực có công trình ngầm ở biển |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực có các công trình ngầm, tuy nhiên không làm vùi lấp các công trình, ảnh hưởng tới hoạt động duy tu, bảo trì công trình. |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực có các công trình ngầm, tuy nhiên làm vùi lấp các công trình, gây cản trở tới hoạt động duy tu, bảo trì, hoạt động bình thường của công trình. |
||||
5 |
Luồng hàng hải |
Chất nạo vét được nhận chìm không lan tới khu vực có luồng hàng hải |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực có luồng hàng hải, làm giảm độ sâu luồng dưới 50 cm. |
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực có luồng hàng hải, làm giảm độ sâu luồng từ 50 cm trở lên. |
||||
6 |
Các khu vực quốc phòng, an ninh |
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ chống tiếp cận tối thiểu 10 km |
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ chống tiếp cận từ 5-10 km, chất nạo vét được nhận chìm có lan tới khu vực này tuy nhiên không làm ảnh hưởng, thiệt hại đến các hoạt động diễn ra trong khu vực |
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ chống tiếp cận từ 1-5 km, chất nạo vét được nhận chìm có lan tới khu vực này làm ảnh hưởng, thiệt hại đến các hoạt động diễn ra trong khu vực. |
||||
7 |
Các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản và dầu khí; sản xuất năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời trên biển; khu nuôi trồng thủy sản |
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ tối thiểu 10 km |
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ từ 5-10 km, chất nạo vét được nhận chìm có lan tới khu vực này tuy nhiên không làm ảnh hưởng, thiệt hại đến các hoạt động diễn ra trong khu vực. |
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ từ 1-5 km, chất nạo vét được nhận chìm có lan tới khu vực này làm ảnh hưởng, thiệt hại đến các hoạt động diễn ra trong khu vực. |