Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Chỉ thị 12/2010/CT-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 12/2010/CT-UBND Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Chỉ thị Người ký: Nguyễn Thành Tài
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
07/05/2010
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT CHỈ THỊ 12/2010/CT-UBND

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Chỉ thị 12/2010/CT-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Chỉ thị 12/2010/CT-UBND PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Chỉ thị 12/2010/CT-UBND DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------------------

Số: 12/2010/CT-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------------

TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 5 năm 2010

 

 

CHỈ THỊ

Về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên

và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

-------------------------------

 

Để triển khai thực hiện Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường và Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện một số việc sau đây:

1. Triển khai quán triệt yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường:

Các Sở, ngành, quận, huyện cần quán triệt việc xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng phục vụ công tác quản lý nhà nước, phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và nâng cao dân trí.

Tất cả dữ liệu về tài nguyên và môi trường hiện có ở các Sở, ngành, quận, huyện phải được chuyển giao về cơ quan chuyên môn quản lý, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường của thành phố. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, dễ quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin được quy định tại Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của thành phố phải được kết nối trực tuyến với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia và cơ sở dữ liệu của các địa phương có ranh giới tiếp giáp với thành phố phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng tại địa phương.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn.

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm; tổ chức triển khai điều tra, thu thập, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định.

Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang điện tử của Sở và của thành phố; biên tập, phát hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của thành phố.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Hướng dẫn các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu.

3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình ứng dụng quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được thu thập, thực hiện đồng bộ hóa dữ liệu đối với trường hợp Sở, ngành, quận, huyện đã thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu, đồng thời hướng dẫn thực hiện việc cung cấp thông tin qua mạng Internet.

4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra:

Việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác các dữ liệu về tài nguyên và môi trường khi có quy định của Bộ Tài chính hoặc liên Bộ.

Việc sử dụng kinh phí phục vụ cho công tác thu thập, quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị sự nghiệp thuộc Sở chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường của thành phố trong giai đoạn chưa thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2009 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ.

6. Xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra và thu thập trước ngày Nghị định số 102/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành:

Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các Sở, ngành, quận, huyện có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày ban hành Chỉ thị này.

Đối với những dữ liệu chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện, các Sở, ngành, quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo quy định. Thời hạn nộp dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.

Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày kết thúc dự án, đề án, đề tài, chương trình.

Đối với các nội dung, nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước và Nghị định số 101/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển được tiếp tục thực hiện theo thời hạn đã xác định và phải nộp dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.

7. Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao lập kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp và lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố.

Riêng trong năm 2010, các Sở, ngành, quận, huyện cần lập kế hoạch gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm 2010.

Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC

Nguyễn Thành Tài

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Chỉ thị 12/2010/CT-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 1918/QĐ-UBND

Văn bản liên quan Chỉ thị 12/2010/CT-UBND

01

Quyết định 1918/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc bãi bỏ văn bản

văn bản cùng lĩnh vực

image

Quyết định 3279/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc áp dụng Quyết định 08/2024/QĐ-UBND ngày 26/02/2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024 - 2029 thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân Thành phố trên toàn bộ địa giới hành chính Thành phố Hồ Chí Minh sau sắp xếp

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×