Thông tư liên tịch 74/2008/TTLT/BTC-BNN của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính trong hợp tác xã nông nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 74/2008/TTLT/BTC-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 74/2008/TTLT/BTC-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hồ Xuân Hùng; Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/08/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 74/2008/TTLT/BTC-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 74/2008/TTLT/BTC-BNN NGÀY 14 THÁNG 8 NĂM 2008 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP
- Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2003;
- Căn cứ Luật Kế toán năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003;
Để công tác quản lý tài chính của các hợp tác xã nông nghiệp chặt chẽ, hiệu quả, đúng pháp luật, Liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý tài chính trong Hợp tác xã nông nghiệp như sau:
Đại hội xã viên quyết định việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của HTX theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 177/2004/NĐ-CP.
Vốn chủ sở hữu của HTX được chia thành hai loại:
Vốn chia của HTX là vốn góp của xã viên: Xã viên gia nhập HTX phải góp vốn theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 14 Nghị định số 177/2004/NĐ- CP và Điều lệ HTX.
Xã viên được hoàn trả vốn góp khi chấm dứt tư cách xã viên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Hợp tác xã năm 2003. Việc trả lại vốn góp cho xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của HTX tại thời điểm trả lại vốn, sau khi HTX đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với HTX. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp của xã viên phải phù hợp với quy định của Điều lệ HTX về vốn góp và các quy định của pháp luật có liên quan.
HTX được quyền huy động vốn theo quy định của pháp luật để phục vụ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho chủ nợ theo cam kết trong hợp đồng vay vốn.
Hợp tác xã được tổ chức hoạt động tín dụng nội bộ huy động vốn nhàn rỗi của xã viên để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của HTX và hộ xã viên.
Lãi suất huy động vốn thực hiện theo hợp đồng vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng không vượt quá lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Trường hợp vay vốn trực tiếp của cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì lãi suất vay tối đa không vượt quá 1,2 lần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm vay vốn.
Là các khoản nợ chưa phải thanh toán, lãi chưa đến kỳ phân phối, HTX được sử dụng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. HTX có trách nhiệm mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả và thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết.
Tài sản của HTX được phân chia thành hai loại: Tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn.
HTX phải mở sổ kế toán theo dõi các khoản đầu tư dài hạn, việc thu lợi nhuận của hoạt động đầu tư. Định kỳ phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư dài hạn.
- Định kỳ (sáu tháng đầu năm, cuối năm), HTX phải kiểm kê, xác định số lượng, chất lượng và giá trị tài sản lưu động; khi phát hiện thừa thì hạch toán vào thu nhập khác; phát hiện thiếu phải xác định rõ nguyên nhân: Nếu do khách quan thì hạch toán giá trị tổn thất vào kết quả kinh doanh, nếu do chủ quan phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để yêu cầu bồi thường toàn bộ hay một phần giá trị tổn thất; trường hợp bồi thường một phần giá trị tổn thất, phần còn lại hạch toán vào kết quả kinh doanh.
- Mọi trường hợp nhập, xuất kho đều phải lập đầy đủ các chứng từ và ghi chép sổ sách có liên quan (phiếu nhập, xuất kho; các sổ kho vật liệu, sản phẩm hàng hóa).
- Giá hạch toán nhập kho TSLĐ mua ngoài: Là giá mua cộng với chi phí vận chuyển, bảo quản, phí bảo hiểm, chọn lọc, tái chế (nếu có), thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu.
- Giá hạch toán nhập kho TSLĐ do HTX tự chế: Là giá vật tư xuất kho cộng với chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tự chế.
- Giá hạch toán của vật tư thuê ngoài gia công, chế biến: Là giá vật tư thực tế xuất kho giao gia công cộng với chi phí gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
- Toàn bộ giá trị những TSLĐ đã xuất dùng phải tính vào chi phí của đối tượng sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh, dịch vụ của HTX.
Những trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, có thời gian sử dụng từ một năm trở lên thì phân bổ vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.
- HTX phải xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu cho từng mặt hàng, sản phẩm; hàng năm xem xét điều chỉnh cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá trên thị trường.
- HTX được hạch toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào chi phí kinh doanh trong kỳ trước khi lập báo cáo tài chính năm. Việc trích lập và sử dụng khoản dự phòng này thực hiện theo Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá tại doanh nghiệp.
- HTX xây dựng quy chế quản lý tài chính và mở sổ theo dõi chặt chẽ các hoạt động thu, chi tiền mặt, tiền gửi, ngân phiếu, cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ. Thủ quỹ phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu, chi, thực hiện đúng quy chế quản lý tiền mặt.
Hàng tháng HTX phải tổ chức kiểm quỹ tiền mặt và thực hiện đối chiếu số dư các tài khoản của HTX với ngân hàng.
HTX theo dõi và hạch toán riêng các khoản doanh thu này để làm căn cứ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển HTX.
- Nhà nước hỗ trợ đầu tư (bằng tiền hoặc hiện vật) cho giao thông, thủy nông và hạ tầng cơ sở khác: Sau khi tiếp nhận tài sản để quản lý và sử dụng thì hạch toán tăng vốn không chia của HTX.
- Trợ giá cước vận chuyển hỗ trợ chi phí cho vùng núi, biên giới: HTX hạch toán giảm chi phí trong năm.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong HTX bao gồm: Các khoản chi trực tiếp và chi phí gián tiếp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí mua, bán trái phiếu, cổ phiếu, chi hoạt động tín dụng nội bộ.
HTX phải ghi chép, phản ánh mọi chi phí thực tế phát sinh của từng dịch vụ, từng ngành sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và hạch toán chi phí thực hiện theo hướng dẫn như sau:
- Chi phí vật tư: Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ. Việc quản lý chi phí vật tư được thực hiện qua 2 khâu: Mức tiêu hao vật tư và giá vật tư (theo quy định tại khoản 2 Mục III Thông tư này).
Trường hợp vật tư mua của người trực tiếp sản xuất không có hóa đơn, thì người mua hàng phải lập bảng kê, ghi rõ tên, địa chỉ người bán, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, chữ ký của người bán hàng, chủ nhiệm HTX duyệt chi.
- Chi phí khấu hao TSCĐ (theo quy định tại khoản 1 Mục III của Thông tư này).
- Chi phí tiền công: Bao gồm tiền công trả cho xã viên HTX và lao động thuê ngoài trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với giá cả thị trường thời điểm thuê (nếu trả bằng hiện vật thì quy ra bằng tiền).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện, nước; tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hóa; các dịch vụ mua ngoài khác và chỉ hạch toán theo số được chi, có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lý theo quy định.
- Khoản chi xúc tiến thương mại: Mua thông tin về thị trường, thuê tư vấn kinh tế thương mại, hoạt động tìm kiếm thị trường, thuê gian hàng hội chợ triển lãm. Các khoản chi đầu tư lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài thì hạch toán tăng TSCĐ.
Ban quản trị HTX xây dựng quy chế quản lý chi phí sản xuất kinh doanh thông qua Đại hội xã viên và công bố công khai, làm căn cứ để quản lý điều hành và giám sát. Chủ nhiệm HTX quyết định mức chi và chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên về quyết định của mình.
- Chi phí vật tư văn phòng.
- Chi khấu hao và sửa chữa TSCĐ văn phòng.
- Chi tiền lương cán bộ quản lý HTX: Căn cứ vào điều kiện sản xuất, kinh doanh, Ban quản lý HTX vận dụng hướng dẫn tại Thông tư này để xây dựng và thông qua Đại hội xã viên ban hành mức tiền lương trả cho cán bộ quản lý HTX.
Tiền lương cán bộ quản lý HTX được xác định theo 3 phương pháp sau:
+ Hệ số lương tối thiểu theo doanh thu kết hợp chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ lệ trên doanh thu kết hợp chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ lệ theo kết quả sản xuất kinh doanh.
Việc lựa chọn và vận dụng 1 trong 3 phương pháp trên để tính quỹ tiền lương của cán bộ quản lý HTX do Đại hội xã viên quyết định.
(Các phương pháp xác định tiền lương cán bộ quản lý HTX - Phụ lục 1 kèm theo).
- Chi bảo hiểm xã hội: Xã viên, người lao động làm việc thường xuyên cho HTX có hưởng tiền lương của HTX thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Bộ luật Lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
Khoản chi bảo hiểm xã hội (phần HTX đóng cho cán bộ quản lý) được tính như sau: Nộp 21% theo mức lương cơ bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội, trong đó: người lao động bỏ ra 5 %, phần còn lại 16% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và hạch toán vào khoản chi phí quản lý chung của HTX (mức lương cơ bản cho từng cá nhân do Đại hội xã viên quyết định).
- Chi Bảo hiểm y tế: Xã viên, người lao động làm việc thường xuyên cho HTX có hưởng tiền lương của HTX thực hiện đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ luật Lao động. Mức đóng được tính như sau: nộp 2% theo mức lương cơ bản cho cơ quan bảo hiểm y tế, trong đó người lao động đóng góp 1%, phần còn lại 1% được tính vào chi phí quản lý chung của HTX.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện thắp sáng, điện thoại.
- Các khoản chi phí bằng tiền khác như: Chi trả lãi vay vốn từ các tổ chức, cá nhân (trừ lãi vay đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ); chi phí bán hàng, các loại thuế và nghĩa vụ tài chính khác phải nộp Nhà nước.
- Chi phí công tác phí cho cán bộ, xã viên HTX, chi phí tiếp tân, khách tiết, chi phí giao dịch phục vụ sản xuất kinh doanh của HTX, chi phí hội nghị phải có mục tiêu rõ ràng, hiệu quả, tiết kiệm; tuỳ theo điều kiện của từng HTX để quy định mức chi trình Đại hội xã viên quyết định. Khi xác định chi phí sản xuất kinh doanh để tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì căn cứ mức quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Cuối năm chi phí quản lý HTX được tổng hợp chung và phân bổ để tính giá thành từng sản phẩm, dịch vụ của HTX theo tiêu thức doanh thu hoặc chi phí của từng hoạt động.
Không được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ các khoản sau:
- Các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật như: Luật Lao động, Luật thuế, Luật môi trường, Luật giao thông, vi phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán. Nếu do HTX vi phạm thì tiền phạt được khấu trừ vào lãi sau thuế của HTX; nếu do nhóm người hoặc cá nhân vi phạm thì nhóm người hoặc cá nhân phải nộp phạt.
- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm TSCĐ. Khoản chi trả lãi vay vốn đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ trong thời kỳ chưa hoàn thành đưa vào sử dụng thì hạch toán vào nguyên giá TSCĐ đó.
- Các khoản chi tạm ứng, chi trả tiền vay, trả tiền gốc của người gửi tiết kiệm trong hoạt động tín dụng nội bộ.
- Các khoản chi thuộc nội dung chi của các quỹ HTX (quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng).
Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ bao gồm: Chi phí trực tiếp; chi phí gián tiếp được xác định như sau:
Tùy theo điều kiện sản xuất kinh doanh HTX xác định đối tượng và chọn phương pháp phù hợp để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Nợ phải trả phát sinh do đi vay hoặc phát sinh trong quá trình mua bán vật tư, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phải được phân loại theo đối tượng nợ và tính chất nợ, bao gồm: Phải trả các tổ chức tín dụng, phải trả người bán hàng, phải trả Nhà nước, phải trả xã viên và các khoản phải trả khác.
HTX phải mở sổ chi tiết theo dõi từng chủ nợ, nội dung từng khoản vay, thời hạn vay và từng lần thanh toán.
Kế toán theo dõi trả nợ vay, thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ kịp thời không để phát sinh nợ quá hạn.
Đối với khoản nợ phải thu của khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, định kỳ phải kiểm tra đối chiếu số phải thu, số đã thu, số còn lại và xác nhận nợ với HTX bằng văn bản.
Hàng năm HTX lập hội đồng thanh, xử lý tài sản, công nợ để xử lý các khoản nợ trên. Sau khi xử lý trách nhiệm và bồi thường tổn thất đối với tổ chức, cá nhân, khoản tổn thất do xóa nợ được hạch toán giảm trừ vào khoản dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu thì lấy Quỹ Dự phòng tài chính để bù đắp, nếu vẫn thiếu thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm. Trường hợp hạch toán vào chi phí kinh doanh mà HTX bị lỗ thì chuyển lỗ sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp lỗ 3 năm liên tiếp thì Ban quản trị báo cáo Đại hội xã viên quyết định cho giảm vốn điều lệ của HTX.
Các khoản nợ phải thu khó đòi sau khi đã xử lý như trên, HTX vẫn phải theo dõi riêng và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của HTX.
Tạm ứng là khoản tiền mà HTX ứng trước cho cán bộ, xã viên để thực hiện các nhiệm vụ đã được chủ nhiệm HTX phê duyệt.
Việc theo dõi hạch toán tạm ứng được thực hiện theo các quy định sau:
- Người nhận tạm ứng phải là cán bộ hoặc xã viên trong HTX.
- Giấy đề nghị tạm ứng phải ghi rõ họ tên địa chỉ (đơn vị, bộ phận) và số tiền xin tạm ứng, lý do tạm ứng, mục đích sử dụng tiền tạm ứng, thời gian thanh toán ghi rõ ngày hoàn lại số tiền đã tạm ứng và phải được chủ nhiệm HTX ký duyệt. Kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng chuyển cho thủ quỹ xuất quỹ.
- Tiền tạm ứng được thanh toán ngay sau khi hoàn thành công việc. Nếu việc thanh toán chậm quá ngày quy định ghi trên giấy tạm ứng thì người ứng tiền và kế toán theo dõi tạm ứng phải chịu trách nhiệm theo qui chế quản lý tài chính kế toán của HTX.
- Người nhận tạm ứng phải sử dụng tiền đúng nội dung ghi trên giấy tạm ứng, thanh toán đúng hạn và có đầy đủ các chứng từ gốc. Người nhận tạm ứng chưa thanh toán số tiền tạm ứng lần trước thì không được tạm ứng tiếp lần sau.
- HTX mở sổ theo dõi tạm ứng chi tiết đến từng đối tượng, từng lần tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
HTX thực hiện đầy đủ quy định của các văn bản pháp luật về thuế. HTX theo dõi số phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp chi tiết từng khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Thanh toán với xã viên và người lao động trong HTX gồm: Các khoản tiền công, tiền lãi, các khoản khác mà HTX phải trả.
HTX phải mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng, từng khoản tiền phải trả. Những khoản trả công bằng sản phẩm phải mở sổ chi tiết theo dõi số lượng, đơn giá và số tiền phải trả; đồng thời HTX phải mở sổ thanh toán với hộ xã viên để thực hiện việc công khai tài chính và thực hiện quy chế dân chủ đối với xã viên, không được thanh toán qua các đội, tổ.
- Chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động tài chính (là khoản lãi tiền gửi ngân hàng, lãi hoạt động tín dụng nội bộ, lãi kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu).
- Lãi khác.
- Trích lập các quỹ bắt buộc theo quy định gồm: Quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng. Tỷ lệ trích lập hai quỹ này hàng năm do Đại hội xã viên quyết định nhưng không thấp hơn theo quy định tại Điều 17 Nghị định 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ. Việc trích lập các quỹ khác do Đại hội xã viên quyết định tuỳ thuộc vào điều kiện của HTX.
- Chia theo tỷ lệ góp vốn, công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
(Ví dụ phân phối lãi- Phụ lục 2)
Các khoản lỗ của HTX bao gồm: Lỗ sản xuất kinh doanh, lỗ hoạt động tài chính và lỗ khác.
Các khoản lỗ của HTX được xử lý theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 177/2004/NĐ-CP.
Cuối kỳ kế toán (báo cáo 6 tháng đầu năm, báo cáo cả năm) HTX có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính về ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các HTX gửi Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chi cục Thuế (quận, huyện).
Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tài chính của các HTX trên địa bàn gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của các HTX gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn) và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chủ nhiệm HTX có trách nhiệm công khai tình hình tài chính hàng năm cho xã viên và trước Đại hội xã viên.
Nội dung chủ yếu báo cáo công khai tài chính gồm:
- Tổng thu: Các nguồn thu cụ thể.
Tổng chi: Các khoản chi cụ thể.
Chi tiết thu, chi từng ngành nghề; loại dịch vụ, sản phẩm; kết quả lãi, lỗ của các hoạt động trên.
- Kết quả phân phối lãi, xử lý lỗ.
- Các khoản công nợ trong HTX: Nợ cũ, nợ mới phát sinh, nợ quá hạn, nợ đến hạn và nợ khó đòi.
- Kết quả kiểm kê tài sản, vốn của HTX.
Khi thực hiện bàn giao giữa Ban quản trị cũ cho Ban quản trị mới hoặc giữa Chủ nhiệm cũ cho Chủ nhiệm mới hoặc giữa kế toán trưởng cũ cho kế toán trưởng mới phải lập biên bản bàn giao, có xác nhận của Ban kiểm soát của HTX và tuân thủ các quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài sản, tài chính. Ban quản trị, Chủ nhiệm và kế toán trưởng cũ chịu trách nhiệm những phần việc đã làm; Ban quản trị, Chủ nhiệm và kế toán trưởng mới phải kế thừa quyền hạn và trách nhiệm hợp pháp về quản lý tài chính, tài sản của HTX kể từ ngày nhận bàn giao.
HTX phải thực hiện chế độ quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng từ, hồ sơ tài chính, kế toán theo quy định của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các HTX kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC 1:
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ HTX
(kèm theo Thông tư liên tịch số 74 /2008/TTLT-BTC-BNN ngày 14/8/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Phương pháp thứ nhất: Hệ số lương tối thiểu theo doanh thu kết hợp chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 1: Hệ số lương tối thiểu theo doanh thu (Doanh thu theo quy định tại khoản 1 Mục IV Thông tư này)
Tổng doanh thu (triệu đồng) |
Theo hệ số (h) |
Đến 200 |
1,1 |
Trên 200 đến 300 |
1,2 |
Trên 300 đến 400 |
1,3 |
Trên 400 đến 500 |
1,4 |
Trên 500 đến 600 |
1,5 |
Trên 600 đến 700 |
1,6 |
Trên 700 đến 800 |
1,7 |
Trên 800 đến 900 |
1,8 |
Trên 900 đến 1.000 |
1,9 |
Trên 1.000 đến 1.500 |
2,0 |
Trên 1.500 đến 2.000 |
2,1 |
Trên 2.000 đến 2.500 |
2,2 |
Trên 2.500 |
2,3 |
Nếu kết quả sản xuất kinh doanh có lãi thì HTX được cộng thêm quỹ lương tính theo tỷ lệ lãi thực hiện (trước thuế).
Tổng quỹ tiền lương kế hoạch trả cán bộ quản lý trong năm tính theo công thức sau:
QLKH = [(L x hKH x 12 x S) + (k x PKH)]
Trong đó:
+ Quỹ tiền lương theo doanh thu: Q1KH = (L x hKH x 12 x S)
+ Quỹ lương tính theo kết quả kinh doanh (tỷ lệ lãi kế hoạch):
Q2KH = (k x PKH)
Tổng quỹ lương thực hiện (cuối năm xác định được doanh thu và kết quả kinh doanh trong năm) theo công thức sau:
QLTH = [(L x hTH x 12 x S) + (k x PTH)]
Trong đó:
+ Quỹ tiền lương theo doanh thu: Q1TH = (L x hTH x 12 x S)
+ Quỹ lương tính theo kết quả kinh doanh (tỷ lệ lãi thực hiện):
Q2TH = (k x PTH)
QLKH: Tổng quỹ tiền lương kế hoạch trả cán bộ quản lý.
QLTH: Tổng quỹ tiền lương thực hiện trả cán bộ quản lý.
L: Mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp trong nước theo quy định ca Nhà nước tại thời điểm xác định quỹ tiền lương.
hKH: Hệ số tính theo doanh thu kế hoạch.
hTH: Hệ số tính theo doanh thu thực hiện.
12: Số tháng trong năm.
PKH: Lãi kế hoạch (trước thuế).
PTH: Lãi thực hiện (trước thuế).
k: Tỷ lệ phần trăm lãi kế hoạch (trước thuế) do Đại hội xã viên quyết định.
S: Số định suất chuẩn phải trả tiền lương.
Định suất chuẩn: Là tổng số của hệ số theo chức danh với số cán bộ của HTX.
Định mức trả lương cán bộ quản lý HTX theo chức danh: Chủ nhiệm 1,0; Phó Chủ nhiệm, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát: 0,8; Kế toán viên, cán bộ kỹ thuật, đội trưởng: 0,6. Nếu trưởng ban kiểm soát làm việc thường xuyên thì hưởng hệ số 0,8; nếu không thường xuyên thì Đại hội xã viên quy định mức phụ cấp cho chức danh này.
Ví dụ 1: Kế hoạch tài chính năm 2008 của HTX Việt Ý được Đại hội xã viên thông qua như sau: Doanh thu 700 triệu đồng, lãi (trước thuế) là 25 triệu đồng, bổ sung quỹ tiền lương trả cán bộ quản lý bằng 15% lãi kế hoạch.
Cuối năm tổng hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh (chưa lập quyết toán năm) cụ thể như sau: Doanh thu là 810 triệu đồng, lãi trước thuế là 30 triệu đồng. Số cán bộ quản lý HTX: 1 chủ nhiệm, 1 phó chủ nhiệm, 1 kế toán trưởng, 1 kế toán viên, 1 trưởng ban kiểm soát, 1 cán bộ kỹ thuật, 4 đội trưởng (Định suất chuẩn của HTX Việt Ý = 1 chủ nhiệm x 1,0 + 1 phó chủ nhiệm x 0,8 + 1 kế toán trưởng x 0,8 + 1 kiểm soát trưởng x 0,8 + 1 kế toán viên x 0,6 + 1 cán bộ kỹ thuật x 0,6 + 4 đội trưởng x 0,6 = 7,0).
Quỹ tiền lương trả cán bộ quản lý theo kế hoạch tài chính được Đại hội xã viên thông qua tính như sau:
- Quỹ lương tính theo doanh thu: 72,576 triệu đồng (= 0,54 triệu đồng x 1,6 x 12 x 7,0);
- Quỹ lương tính theo lãi: 3,750 triệu đồng (= 25 triệu đồng x 15%);
- Tổng quỹ lương cán bộ quản lý: 76,326 triệu đồng (= 72,576 triệu đồng + 3,750 triệu đồng);
- Tổng số tiền lương tháng của chủ nhiệm: 0,908 triệu đồng (= 76,326 triệu đồng / (12 x 7,0));
Trong đó:
+ Tiền lương tính theo doanh thu: 0,864 triệu đồng {= 72,576 triệu đồng / (12 x 7,0)};
+ Tiền lương tính theo lãi kế hoạch: 0,044 triệu đồng {= (25 triệu đồng x 15%) / (12 x 7,0)};
- Tổng số tiền lương tháng của phó chủ nhiệm: 0,726 triệu đồng (= 0,908 triệu đồng x 0,8);
- Tổng số tiền lương tháng của kế toán viên: 0,545 triệu đồng (= 0,908 triệu đồng x 0,6);
Căn cứ quỹ lương năm kế hoạch để chi trả lương tháng cho cán bộ quản lý HTX. Sau khi tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thực tế trong năm, quỹ lương thực hiện được xác định như sau:
- Quỹ lương tính theo doanh thu: 81,648 triệu đồng (= 0,540 triệu đồng x 1,8 x 12 x 7,0);
- Quỹ lương tính theo lãi: 4,5 triệu đồng (= 30 triệu đồng x 15%);
- Tổng quỹ lương cán bộ quản lý: 86,148 triệu đồng (= 81,648 triệu đồng + 4,5 triệu đồng);
- Tổng số tiền lương tháng của chủ nhiệm: 1,025 triệu đồng {= 86,148 triệu đồng / (12 x 7,0)};
Trong đó:
+ Tiền lương tính theo doanh thu: 0,972 triệu đồng {= 81,648 triệu đồng / (12 x 7,0)};
+ Tiền lương tính theo lãi thực tế: 0,053 triệu đồng {= (4,5 triệu đồng / (12 x 7,0)};
Kế toán HTX lập chứng từ chi bổ sung phần chênh lệch giữa quỹ lương kế hoạch với quỹ lương thực hiện 9,822 triệu đồng (= 86,148 triệu đồng - 76,326 triệu đồng) cho cán bộ quản lý HTX. Sau khi phân bổ quỹ lương thực hiện vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm, bộ phận kế toán lập báo cáo quyết toán năm của HTX.
Ví dụ 2: Kế hoạch tài chính năm 2008 của HTX Hồng Hải được Đại hội xã viên thông qua như sau: Doanh thu 1.800 triệu đồng, lãi (trước thuế) là 150 triệu đồng, bổ sung quỹ lương cán bộ quản lý HTX bằng 15% lãi kế hoạch. Cuối năm tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thực tế trong năm 2008 (chưa lập quyết toán năm) như sau: Doanh thu 1.480 triệu đồng, lãi thực hiện 125 triệu đồng. Số cán bộ quản lý HTX: 1 chủ nhiệm, 2 phó chủ nhiệm, 1 kế toán trưởng, 2 kế toán viên, 1 trưởng ban kiểm soát, 2 cán bộ kỹ thuật, 5 đội trưởng (Định suất chuẩn của HTX Hồng Hải = 1 chủ nhiệm x 1,0 + 2 phó chủ nhiệm x 0,8 + 1 kế toán trưởng x 0,8 + 1 kiểm soát trưởng x 0,8 + 2 kế toán viên x 0,6 + 2 cán bộ kỹ thuật x 0,6 + 5 đội trưởng x 0,6 = 9,6).
Quỹ tiền lương kế hoạch trả cán bộ quản lý được tính như sau:
- Quỹ tiền lương theo doanh thu: 130,636 triệu đồng (=0,54 triệu đồng x 2,1 x 12 x 9,6);
- Quỹ lương tính theo lãi kế hoạch: 22,5 triệu đồng (= 150 triệu đồng x 15% );
- Tổng quỹ lương cán bộ quản lý: 153,136 triệu đồng (= 130,636 triệu đồng + 22,5 triệu đồng);
- Tổng số tiền lương tháng của chủ nhiệm: 1,329 triệu đồng {= 153,136 triệu đồng / (12 x 9,6)};
Trong đó:
+ Tiền lương theo doanh thu: 1,134 triệu đồng {= 130,636 triệu đồng / (12 x 9,6)};
+ Tiền lương theo lãi kế hoạch: 0,195 triệu đồng {= 22,5 triệu đồng / (12 x 9,6)};
- Tổng số tiền lương tháng của phó chủ nhiệm: 1,063 triệu đồng (= 1,329 triệu đồng x 0,8);
- Tổng số tiền lương tháng của kế toán viên: 0,797 triệu đồng (= 1,329 triệu đồng x 0,6);
Trong năm, thực hiện chi trả tiền lương cho cán bộ quản lý HTX theo quỹ tiền lương kế hoạch đã được Đại hội xã viên thông qua. Căn cứ tổng chi phí, tổng doanh thu và kết quả kinh doanh thực tế năm 2008 để xác định quỹ lương thực tế như sau:
- Quỹ lương tính theo doanh thu: 124,416 triệu đồng (= 0,54 triệu đồng x 2,0 x 12 x 9,6);
- Quỹ lương tính theo lãi thực tế: 18,75 triệu đồng (= 125 triệu đồng x 15%);
- Tổng quỹ lương cán bộ quản lý: 143,166 triệu đồng (= 124,416 triệu đồng + 18,75 triệu đồng);
- Tổng số tiền lương tháng của chủ nhiệm: 1,242 triệu đồng {= 143,166 triệu đồng / (12 x 9,6)};
Trong đó:
+ Tiền lương theo doanh thu: 1,080 triệu đồng {= 124,416 triệu đồng / (12 x 9,6)};
+ Tiền lương theo lãi kế hoạch: 0,162 triệu đồng {= 18,75 triệu đồng / (12 x 9,6)};
- Tổng số tiền lương tháng của phó chủ nhiệm: 0,994 triệu đồng (= 1,242 triệu đồng x 0,8);
- Tổng số tiền lương tháng của kế toán viên: 0,745 triệu đồng (= 1,242 triệu đồng x 0,6);
Kế toán HTX lập chứng từ truy thu phần chênh lệch quỹ tiền lương kế hoạch với quỹ tiền lương thực hiện 9,97 triệu đồng (= 153,136 triệu đồng - 143,166 triệu đồng) đã chi cho cán bộ quản lý HTX.
2. Phương pháp thứ 2: Tỷ lệ trên doanh thu kết hợp chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh.
- Việc chi trả lương cán bộ quản lý HTX dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong năm của HTX và lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Quỹ lương cơ bản được tính từ 1% - 5% doanh thu; quỹ lương bổ sung theo kết quả sản xuất kinh doanh bằng 25% - 40% lãi kế hoạch (lãi trước thuế).
Tính quỹ tiền lương theo bảng 2 dưới đây:
Bảng 2:
Mức tính |
Tỷ lệ (%) |
A. Mức doanh thu (triệu đồng) |
Tỷ lệ (%) trích trên doanh thu : |
Đến 260 |
5 % |
Trên 260 đến 2.000 |
3 % mức doanh thu tăng thêm so với 260 triệu |
Trên 2.000 đến 12.000 |
2 % mức doanh thu tăng thêm so với 2.000 triệu |
Trên 12.000 |
1 % mức doanh thu tăng thêm so với 12.000 triệu |
B. Mức lãi (triệu đồng) |
Tỷ lệ (%) trích trên lãi |
Đến 30 |
40% |
Trên 30 đến 50 |
35% mức lãi tăng thêm so với 30 triệu |
Trên 50 đên 100 |
20% mức lãi tăng thêm so với 50 triệu |
Trên 100 |
25% mức lãi tăng thêm so với 100 triệu |
Tổng quỹ lương quản lý T (T = A+B) |
|
- Căn cứ vào quỹ tiền lương quản lý để chi trả cho cán bộ quản lý nói trên và quy định về mức lương tối thiểu do nhà nước quy định, HTX lấy tiền lương chủ nhiệm là hệ số 1 để tính tiền lương cho từng chức danh cán bộ quản lý HTX.
- Trường hợp Quỹ tiền lương quản lý không đủ để trả theo định mức của các chức danh thì HTX phải tinh giảm bộ máy quản lý gọn nhẹ và mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX để tăng doanh thu, tăng lãi.
Ví dụ 1: Kế hoạch tài chính năm 2008 của HTX được Đại hội xã viên thông qua Doanh thu: 2.500 triệu đồng, lãi: 120 triệu đồng. Cuối năm tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh năm 2008 như sau: Doanh thu 2.750 triệu đồng, lãi 150 triệu đồng.
Quỹ tiền lương kế hoạch trả cán bộ quản lý được tính như sau:
- A: 75,2 triệu đồng {= (260 triệu đồng x 5%) + (1.740 triệu đồng x 3%) + (500 triệu đồng x 2%)};
- B: 39 triệu đồng {= (30 triệu đồng x 40%) + (20 triệu đồng x 35%) + (50 triệu đồng x 30%) + (20 triệu đồng x 25%)};
- T: 114,2 triệu đồng (= 75,2 triệu đồng + 39 triệu đồng)
Quỹ lương thực hiện trả cán bộ quản lý HTX được tính như sau:
- A: 80,2 triệu đồng {= (260 triệu đồng x 5%) + (1.740 triệu đồng x 3%) + (750 triệu đồng x 2%);
- B: 46,5 triệu đồng {= (30 triệu đồng x 40%) + (20 triệu đồng x 35%) + (50 triệu đồng x 30%) + (50 triệu đồng x 25%);
- T: 126,7 triệu đồng (= 80,2 triệu đồng + 46,5 triệu đồng).
Kế toán HTX lập chứng từ chi bổ sung phần chênh lệch giữa quỹ lương kế hoạch với quỹ lương thực hiện (12,5 triệu đồng) cho cán bộ quản lý HTX. Sau khi phân bổ quỹ lương thực hiện vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm, bộ phận kế toán lập báo cáo quyết toán năm của HTX.
Ví dụ 2: Kế hoạch tài chính năm 2008 của HTX được Đại hội xã viên thông qua như sau: Doanh thu là 3.000 triệu đồng, lãi 100 triệu đồng. Cuối năm tổng hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh năm 2008 như sau: Doanh thu 2.700 triệu đồng, lãi 35 triệu đồng.
Quỹ tiền lương kế hoạch trả cán bộ quản lý được tính như sau:
- A: 85,2 triệu đồng {= (260 triệu đồng x 5%) + (1.740 triệu đồng x 3%) + (1.000 triệu đồng x 2%);
- B: 34 triệu đồng {= (30 triệu đồng x 40%) + (20 triệu đồng x 35%) + (50 triệu đồng x 30%);
- T: 119,2 triệu đồng (= 85,2 triệu đồng + 34 triệu đồng).
Quỹ lương thực hiện trả cán bộ quản lý HTX xác định như sau:
- A: 79,2 triệu đồng {= (260 triệu đồng x 5%) + (1.740 triệu đồng x 3%) + (700 triệu đồng x 2%);
- B: 13,75 triệu đồng {= (30 triệu đồng x 40%) + (5 triệu đồng x 35%);
- T: 92,95 triệu đồng (= 79,2 triệu đồng + 13,75 triệu đồng).
Kế toán HTX lập chứng từ truy thu phần chênh lệch giữa quỹ lương kế hoạch với quỹ lương thực hiện (- 26,25 triệu đồng) đã chi cho cán bộ quản lý HTX.
3. Phương pháp thứ ba: Theo kết quả kinh doanh:
Quỹ lương cán bộ quản lý HTX được xác định theo công thức:
Q = % x (DT - CF)
Trong đó:
Q: Tổng quỹ lương cán bộ quản lý HTX;
DT: Tổng doanh thu;
CF: Tổng chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp chưa có lương cán bộ quản lý.
Căn cứ điều kiện của từng HTX, Đại hội xã viên quyết định định suất trả lương, mức lương cho từng chức danh quản lý của HTX và tỷ lệ (%) khoán quỹ lương cán bộ quản lý HTX.
Ví dụ: HTX Thành Lợi được Đại hội xã viên thông qua 6 định suất lương cán bộ quản lý HTX, trong đó: Chủ nhiệm định suất 1; Phó Chủ nhiệm, Trưởng kiểm soát, Kế toán trưởng: 0,9, Kế toán viên 0,7; Thủ kho, thủ quỹ: 0,6 và 2 cán bộ chuyên môn: 0,5 (định suất chuẩn là 6). Kế hoạch tài chính năm 2008 được Đại hội xã viên thông qua, trong đó: Doanh thu 900 triệu đồng, chi phí trực tiếp và gián tiếp (chưa có lương quản lý) là 734 triệu. Quỹ lương trả cán bộ quản lý HTX bằng 50% chênh lệch doanh thu trừ đi chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp chưa có lương quản lý. Cuối năm tổng hợp doanh thu là 992 triệu và chi phí (chưa có lương quản lý) là 810 triệu.
Quỹ lương kế hoạch của cán bộ quản lý HTX được tính như sau:
- QKH : 83 triệu đồng (= 50% x (900 triệu đồng - 734 triệu đồng).
- Lương 1 định suất / tháng: 1,15 triệu đồng {= 83 triệu đồng / (6 x 12 tháng)}.
- Lương tháng của cán bộ quản lý HTX như sau: Chủ nhiệm 1,15 triệu đồng; Phó chủ nhiệm, Trưởng kiểm soát, Kế toán trưởng: 1,03 triệu đồng; Kế toán viên: 0,80 triệu đồng; Thủ kho, thủ quỹ: 0,69 triệu đồng và cán bộ chuyên môn: 0,57 triệu đồng.
Căn cứ quỹ lương kế hoạch, kế toán lập chứng từ tạm chi trả lương tháng cho cán bộ quản lý HTX.
Quỹ lương thực hiện của cán bộ quản lý được xác định như sau:
QTH : 91 triệu đồng {= 50 % x (992 triệu đồng - 810 triệu đồng)
Căn cứ quỹ lương thực hiện, kế toán lập chứng từ chi bổ sung phần chênh lệch (8 triệu đồng) giữa quỹ lương thực tế với quỹ lương kế hoạch cho cán bộ quản lý HTX. Sau khi phân bổ quỹ lương thực hiện vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm, bộ phận kế toán lập báo cáo quyết toán năm 2008 của HTX.
PHỤ LỤC 2:
PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI LÃI TRONG HTX
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 74/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 14/8/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Ví dụ: Lãi thực hiện năm 2008 của HTX Thành Lợi là 125 triệu đồng. Trình tự phân phối lãi như sau:
- Bù lỗ năm 2007 chuyển sang là 10 triệu đồng.
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phần thu nhập không được miễn theo Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ là 3 triệu đồng.
- Trừ các khoản vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của HTX là 5 triệu đồng.
- Số lãi còn lại là 107 triệu đồng (125 triệu đồng - 10 triệu đồng - 3 triệu đồng - 5 triệu đồng) được Đại hội xã viên quyết định phân phối như sau:
+ Trích quỹ phát triển sản xuất: 107 triệu đồng x 25% = 26,75 triệu đồng
+ Trích quỹ dự phòng: 107 triệu đồng x 15% = 16,05 triệu đồng
+ Trích quỹ phúc lợi: 107 triệu đồng x 10% = 10,7 triệu đồng
+ Trích quỹ khen thưởng: 107 triệu đồng x 10% = 10,7 triệu đồng
+ Số còn lại 42,8 triệu đồng (107 triệu đồng- 26,75 triệu đồng - 16,05 triệu đồng - 10,7 triệu đồng - 10,7 triệu đồng) chia theo tỷ lệ vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.