Thông tư liên tịch 51/1999/TTLT/BTC-BCA-NHNN của Bộ Tài chính, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn nội dung, quy trình về giám sát in, đúc tiền tại các nhà máy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 51/1999/TTLT/BTC-BCA-NHNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 51/1999/TTLT/BTC-BCA-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Khánh Toàn; Trần Minh Tuấn; Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/05/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 51/1999/TTLT/BTC-BCA-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN - NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 51/1999/TTLT/BTC-BCA-NHNN
NGÀY 7 THÁNG 5 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN NỘI DUNG, QUY TRÌNH
VỀ GIÁM SÁT IN, ĐÚC TIỀN TẠI CÁC NHÀ MÁY
Thực hiện quy
định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính
phủ về in đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo
quản, vận chuyền tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng, Liên
bộ Tài chính - Công an - Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn nội dung, quy trình giám
sát quá trình in, đúc tiền và ngân phiếu thanh toán (gọi chung là tiền) tại Nhà
máy in tiền Quốc gia và các Nhà in ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm
vụ in, đúc tiền (gọi chung là các nhà máy) như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc in, đúc tiền của
Ngân hàng Nhà nước tại các nhà máy đều chịu sự giám sát của Liên Bộ Tài Chính -
Công an - Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày
01/10/1998 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc in, đúc tiền tại các nhà máy ở tất cả các khâu
từ khâu nhập nguyên liệu giấy, kim loại; khâu in, đúc tiền, đến khâu cuối cùng
giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước và chuyển giao sản phẩm hỏng, giấy hỏng,
kim loại hỏng để tiêu huỷ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đều phải giám
sát, kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo an toàn tuyệt đối.
3. Liên Bộ thực hiện việc giám sát in, đúc tiền tại các
nhà máy trên cơ sở theo dõi, giám sát, kiểm tra báo cáo định kỳ tình hình thực
hiện của các nhà máy và trực tiếp kiểm tra định kỳ và đột xuất tại các nhà máy.
II- NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH GIÁM SÁT,
KIỂM TRA CỤ THỂ
A. NỘI
DUNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA:
1- Giám sát, kiểm tra việc nhập và sử dụng giấy, kim
loại và các vật liệu đặc biệt khác có liên quan đến việc in đúc tiền để in, đúc
tiền:
- Giám sát, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và tính
chính xác về việc nhập giấy, kim loại và các vật liệu đặc biệt khác có liên
quan đến việc in đúc tiền (gọi tắt là vật liệu đặc biệt) để in, đúc tiền của
các nhà máy in ngân hàng. Cụ thể:
+ Tính hợp lệ, hợp pháp về số lượng, trọng lượng, tiêu
chuẩn, kích cỡ, chủng loại giấy in tiền, kim loại đúc tiền và các vật liệu đặc
biệt khác nhập tại các nhà máy in ngân hàng.
+ Tính hợp lệ, hợp pháp về số lượng giấy, trọng lượng
kim loại và các vật liệu đặc biệt khác đã xuất kho để sử dụng in, đúc tiền tại
các nhà máy in ngân hàng.
- Giám sát, kiểm tra tính chính xác về số lượng giấy,
trọng lượng kim loại và các vật liệu đặc biệt khác để in, đúc tiền đã nhập, đã
xuất kho sử dụng và chưa sử dụng còn lại trong kho giữa số liệu báo cáo với số liệu theo dõi,
hạch toán trên sổ kế toán của các nhà máy và với số liệu kiểm tra thực tế.
2- Giám sát, kiểm tra việc in, đúc tiền:
- Giám sát, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các hợp
đồng in tiền, đúc tiền giữa Ngân hàng Nhà nước với các nhà máy in ngân hàng.
- Giám sát, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp về số lượng,
chủng loại của các loại tiền đã in, đúc; và số sản phẩm hỏng, giấy và kim loại
hỏng trong khâu in, đúc tiền của các nhà máy.
- Giám sát, kiểm tra tính chính xác giữa số liệu các
nhà máy báo cáo với số liệu ghi chép hạch toán trên sổ kế toán và số liệu kiểm kê thực tế về số lượng, chủng
loại của thành phẩm; sản phẩm dở dang; sản phẩm hỏng; giấy và kim loại hỏng
trong khâu in, đúc tiền của các nhà máy.
3- Giám sát, kiểm tra xuất nhập thành phẩm, sản phẩm
hỏng, giấy và kim loại hỏng.
- Giám sát, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp về số lượng,
chủng loại thành phẩm tiền in, đúc các nhà máy xuất kho giao cho Ngân hàng Nhà
nước.
- Giám sát, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp về số lượng,
trọng lượng, chủng loại sản phẩm hỏng, giấy và kim loại hỏng xuất để tiêu huỷ.
- Giám sát, kiểm tra tính chính xác giữa số liệu báo
cáo của nhà máy với số liệu kế toán và với số liệu thực tế kiểm tra về số lượng, chủng loại thành phẩm tiền in, đúc
đã xuất giao cho Ngân hàng Nhà nước; số lượng, chủng loại sản phẩm hỏng, giấy
và kim loại hỏng đã xuất để tiêu huỷ của các nhà máy.
4- Giám sát, kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn cho
hoạt động của các nhà máy:
- Giám sát, kiểm tra các điều kiện trang bị cơ sở vật
chất để bảo vệ đảm bảo an toàn cho các nhà máy như: tường rào, các kho nguyên
vật liệu, kho thành phẩm, bán thành phẩm.
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế đảm bảo an
toàn cho hoạt động tại các nhà máy (quy chế bảo vệ, quy chế làm việc của cán
bộ, công nhân viên tại các nhà máy, trang bị phương tiện phòng cháy chữa
cháy...)
B. PHƯƠNG
PHÁP VÀ QUY TRÌNH GIÁM SÁT, KIỂM TRA:
1- Các nhà máy in ngân hàng phải lập và gửi cho Bộ Tài
chính, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau đây:
- Kế hoạch in, đúc tiền (gồm: in tiền giấy, ngân phiếu
thanh toán và đúc tiền kim loại) hàng năm có chia theo quý được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước phê duyệt và kế hoạch bổ sung trong năm được duyệt (nếu có).
- Bản sao các hợp đồng cụ thể ký với Ngân hàng Nhà nước
về in, đúc tiền trong năm và các Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
- Báo cáo tình hình thực hiện nhập, xuất sử dụng và tồn
kho giấy, kim loại và các vật liệu đặc biệt khác để in, đúc tiền theo mẫu biểu
đính kèm.
- Báo cáo tình hình thực hiện in, đúc tiền (thành phẩm;
sản phẩm dở dang, sản phẩm hỏng, giấy và kim loại hỏng) theo mẫu biểu đính kèm.
- Báo cáo tình hinh thực hiện giao sản phẩm tiền in,
đúc cho Ngân hàng Nhà nước và xuất tiêu huỷ sản phẩm hỏng, giấy hỏng, kim loại
hỏng theo mẫu biểu đính kèm.
- Báo cáo đột xuất tình hình thực hiện in, đúc tiền
theo nội dung do Liên Bộ yêu cầu trong trường hợp cần thiết.
* Thời gian gửi báo cáo:
+ Báo cáo tháng: gửi trước ngày 10 của tháng sau.
+ Báo cáo năm: gửi trước ngày 30 của tháng đầu năm sau.
+ Báo cáo đột xuất: theo yêu cầu cụ thể của Liên Bộ khi
yêu cầu báo cáo.
2- Hàng năm định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất, Liên
Bộ sẽ thực hiện kiểm tra trực tiếp tại các nhà máy xác định tính hợp pháp và
tính chính xác giữa số liệu báo cáo của nhà máy với số liệu hạch toán kế toán
và số liệu kiểm kê thực tế và trên cơ sở đó kiểm tra xác định tính cân đối giữa
việc sử dụng giấy, kim loại và các vật liệu đặc biệt in, đúc tiền với thành
phẩm tiền in, đúc, sản phẩm dở dang tiền in, đúc và sản phẩm hỏng, giấy hỏng.
Cụ thể giám sát, kiểm tra những nội dung sau:
- Kiểm tra việc mở sổ sách ghi chép hạch toán về nhập,
xuất, sử dụng giấy, kim loại và các vật liệu đặc biệt in, đúc tiền, sản phẩm
nhập kho, sản phẩm dở dang, sản phẩm hỏng, giấy và kim loại hỏng.
- Giám sát kiểm kê tồn kho giấy, kim loại in đúc tiền;
tồn kho các loại thành phẩm, sản phẩm dở dang, sản phầm hỏng, giấy và kim loại
hỏng.
- Kiểm tra đối chiếu giữa số liệu báo cáo với số liệu
kế toán (số liệu ghi trên hoá đơn chứng từ và số liệu hạch toán trên sổ kế
toán) và số liệu kiểm kê thực tế về giấy, kim loại in, đúc tiền; về thành phẩm,
sản phẩm dở dang, sản phẩm hỏng và giấy, kim loại hỏng thực tế tồn kho và dây
chuyền sản xuất.
- Kiểm tra sự cân đối tổng thể từ khâu đầu đến khâu
cuối của việc thực hiện in, đúc tiền của nhà máy trong quý, được xác định:
Số lượng giấy và trọng lượng kim loại in, đúc tiền tồn
kho đầu kỳ + (cộng) số nhập kho trong kỳ phải = (bằng) số xuất kho sử dụng
trong kỳ + (cộng) số tồn kho cuối kỳ.
Tồn đầu kỳ (thành phẩm, sản phẩm dở dang, sản phẩm
hỏng, giấy, kiem loại hỏng) + (cộng) số giấy, kim loại nhập trong kỳ (quy ra
sản phẩm được tính theo định mức) phải = (bằng) sản phẩm giao cho NHNN trong
kỳ, sản phẩm hỏng, giấy hỏng, kim loại hỏng đã xuất đi tiêu huỷ + (cộng) số tồn
cuối kỳ (Thành phẩm, sản phẩm dở dang, sản phẩm hỏng, giấy hỏng, kim loại
hỏng).
- Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động
của các nhà máy (về trang bị cơ sở vật chất và thực hiện các quy chế về bảo vệ,
làm việc của cán bộ, công nhân viên tại các nhà máy).
3- Tổ chức giám sát, kiểm tra trực tiếp tại nhà máy:
3.1. Việc thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp, định
kỳ và đột xuất tại các nhà máy do Tổ kiểm tra giám sát in, đúc tiền tại các nhà
máy của Liên Bộ thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định thành lập tổ
kiểm tra, giám sát sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Công an và Thống đốc
NHNN. Tổ kiểm tra, giám sát Liên Bộ do một cán bộ cấp vụ của Bộ Tài chính làm
tổ trưởng và các tổ viên là những cán bộ của Bộ Tài chính, Bộ Công an và Ngân hàng
Nhà nước. Cán bộ tham gia tổ kiểm tra, giám sát phải có đủ phẩm chất và năng
lực, nắm vững qui chế in, đúc tiền và nội dung, qui trình giám sát in, đúc tiền
tại các nhà máy. Các tổ viên chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng nội dung,
quy trình kiểm tra theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra,
giám sát của mình ở phần việc được phân công.
3.2. Tổ kiểm tra,
giám sát có nhiệm vụ:
- Tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
các nhà máy theo nội dung giám sát, kiểm tra quy định tại điểm A phần II của
Thông tư này.
- Phát hiện những sai sót trong quá trình kiểm tra để
kiến nghị Liên bộ có những quyết định chấn chỉnh kịp thời.
- Sau mỗi đợt kiểm tra, phải lập biên bản cùng với Giám
đốc nhà máy ký xác nhận về kết quả kiểm tra gửi báo cáo lãnh đạo Liên Bộ.
- Đề xuất với lãnh đạo liên Bộ trong việc bổ sung hoàn
thiện "Quy chế in đúc tiền tại các nhà máy" và "Quy chế giám sát
in, đúc tiền tại nhà máy" nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối trong việc thực
hiện in, đúc tiền tại các nhà máy.
III- PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước
trong việc tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra in, đúc tiền thông qua số liệu
báo cáo của các nhà máy và trực tiếp kiểm tra định kỳ và đột xuất tại các nhà
máy.
- Tổng hợp, lập báo cáo Chính phủ về kết quả giám sát,
kiểm tra in, đúc tiền hàng năm tại các nhà máy.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
- Phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước trong
việc phân công đơn vị chức năng và cử người tham gia thực hiện giám sát kiểm
tra in, đúc tiền tại các nhà máy theo nội dung, quy trình tại văn bản này và
bảo vệ việc áp tải vận chuyển tiền.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát, kiểm tra
các điều kiện để bảo đảm an toàn in, đúc tiền tại các nhà máy.
3. Ngân hàng Nhà nươc có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các nhà máy xây dựng và thực hiện quy chế
kiểm soát nội bộ bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình in, đúc tiền.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện in,
đúc tiền của các nhà máy theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Công an trong việc
phân công cho đơn vị chức năng và cử cán bộ
thực hiện giám sát, kiểm tra in, đúc tiền tại các nhà máy theo nội dung
và quy trình tại văn bản này.
4. Trách nhiệm của các nhà máy:
- Thực hiện đúng, đầy đủ quy chế in, đúc tiền do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Lập và gửi cho Liên Bộ kịp thời và đầy đủ các báo cáo
về tình hình thực hiện in, đúc tiền và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp của
Liên Bộ theo quy định tại văn bản này.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính hợp pháp
của số liệu báo cáo cho Liên Bộ vê tình hình thực hiện in, đúc tiền; về những
sai phạm không đảm bảo an toàn, gây thất thoát trong quá trình thực hiện in,
đúc tiền tại nhà máy.
5. Trách nhiệm của tổ kiểm tra giám sát:
- Tổ kiểm ta giám sát chịu trách nhiệm trước Liên Bộ và
trước pháp luật về việc tổ chức thực hiện và kết quả kiểm tra, giám sát trực
tiếp việc in, đúc tiền theo định kỳ hoặc đột xuất tại các nhà máy theo nội dung
và quy trình hướng dẫn tại văn bản này.
- Tổ trưởng tổ kiểm tra giám sát chịu trách nhiệm trong
việc phân công công việc cho các tổ viên và tổ chức, điều hành chung việc thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát trực tiếp, theo định kỳ hoặc đột xuất tại các
nhà máy.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tài chính, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước có
trách nhiệm phân công và chỉ đạo các đơn vị chức năng tổ chức, phối hợp triển
khai thực hiện công tác giám sát, kiểm tra in, đúc tiền theo quy định và phân
công trách nhiệm tại văn bản này.
2. Giám đốc Nhà máy in tiền Quốc gia và các Nhà in ngân
hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu sự giám sát, kiểm tra in, đúc
tiền của Liên Bộ theo quy định tại văn bản này.
3. Thông tư này có hiệu lực thực hiện kể từ 01/01/1999.
Mọi sửa đổi nội dung quy định trong văn bản này do Liên bộ Tài chính - Công an
- Ngân hàng Nhà nước quyết định.
BIỂU SỐ
1.1-TG
Tên đơn vị...................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TỒN KHO VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU GIẤY IN
TIỀN
THÁNG.......
NĂM .........
Loại giấy |
Số tồn đầu kỳ |
Số nhập trong kỳ |
Số xuất trong
kỳ |
Số tồn cuối kỳ |
Ghi chú |
||||||
|
|
|
Cho in
tiền |
Cho in ngân phiếu TT |
|
|
|||||
|
Số lượng (Tờ, tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tờ, tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tờ, tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tờ,
tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tờ, tấn) |
Giá trị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - 1
tờ tương đương......... hình
- 1 tấn tương
đương........ tờ
Ngày...... tháng....... năm.....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
1.2-TG
Tên đơn vị..............................
SAO KÊ SỐ GIẤY NHẬP CỦA ĐƠN VỊ
THÁNG.....
NĂM......
Ngày,
tháng |
Số
chứng từ |
Loại
giấy nhập |
Đơn
vị tính |
Đơn
giá |
Số
lượng |
Thành
tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng..... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ 1.3-TG
Tên đơn vị...................
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT TIỀN IN, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN
THÁNG .............. NĂM
............
Đơn vị: Hình (H)
Loại sản phẩm |
Số tồn đầu kỳ |
Số sản xuất trong kỳ |
Số tồn cuối kỳ |
Sản phẩm định mức theo số giấy đưa vào SX |
Ghi chú |
||||||
|
Thành phẩm |
Bán thành phẩm |
Sản phẩm hỏng, giấy hỏng |
Thành phẩm |
Bán thành phẩm |
Sản phẩm hỏng, giấy hỏng |
Thành phẩm |
Bán thành phẩm |
Sản phẩm hỏng, giấy hỏng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng.... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ 1.4-TG
Tên đơn vị...................
SAO KÊ SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY Đà CHUYỂN
GIAO CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THÁNG......
NĂM.........
Ngày,
tháng |
Số
chứng từ |
Loại
sản phẩm |
Đơn
giá sản phẩm (Đ/Hình) |
Số
lượng (Hình) |
Số
tiền thu được |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng..... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
1.5-TG
Tên đơn vị ......
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN PHẨM HỎNG, GIẤY HỎNG
THÁNG
..... NĂM ........
Loại
sản phẩm hỏng, giấy hỏng |
Đơn
vị tính |
Số
tồn đầu kỳ |
Số
nhập trong kỳ |
Số
xuất tiêu huỷ trong kỳ |
Số
tồn cuối kỳ |
Ghi
chú |
I- Sản phẩm hỏng |
Hình
(H) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II- Giấy hỏng |
(Tờ,
tấn) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng.... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
1.6-TG
Tên đơn vị .........
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHUYỂN GIAO SẢN PHẨM TIỀN IN,
NGÂN PHIẾU THANH TOÁN CHO NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
THÁNG........
NĂM ........
Đơn vị: Hình (H)
Loại sản phẩm |
Số sản phẩm tồn kho đầu kỳ |
Số sản phẩm nhập kho trong kỳ |
Số sản phẩm xuất cho NHNN |
Số sản phẩm tồn kho cuối kỳ |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng..... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
2.1 - KL
Tên đơn vị ......
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TỒN KHO VÀ SỬ DỤNG KIM LOẠI ĐÚC TIỀN
THÁNG
....... NĂM .......
Loại kim loại |
Số tồn đầu kỳ |
Số nhập trong kỳ |
Số xuất trong kỳ |
Số tồn cuối kỳ |
Ghi chú |
||||||
|
|
|
Cho đúc tiền |
Cho mục đích khác |
|
|
|||||
|
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng.... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
2.2-KL
Tên đơn vị ......
SAO KÊ SỐ KIM LOẠI NHẬP CỦA ĐƠN VỊ
THÁNG......
NĂM ........
Ngày, tháng |
Số chứng từ |
Loại kim loại |
Đơn vị tính (Tấn) |
Đơn giá (Đ/Tấn) |
Số lượng |
Thành tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng..... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
2.3-KL
Tên đơn vị ...................
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÚC TIỀN KIM LOẠI
THÁNG.......
NĂM ..........
Đơn vị tính: Miếng (M)
Loại sản phẩm |
Số tồn đầu kỳ |
Số sản xuất trong kỳ |
Số tồn cuối kỳ |
Định mức sản phẩm theo số kim loại xuất ra |
Ghi chú |
||||||
|
Thành phẩm |
Bán thành phẩm |
Sản phẩm hỏng |
Thành phẩm |
Bán thành phẩm |
Sản phẩm hỏng |
Thành phẩm |
Bán thành phẩm |
Sản phẩm hỏng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng.... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
2.4-KL
Tên đơn vị .................
SAO KÊ SẢN PHẨM TIỀN KIM LOẠI CỦA NHÀ MÁY Đà
CHUYỂN GIAO CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THÁNG........... NĂM .........
Ngày,tháng |
Số chứng từ |
Loại sản phẩm |
Đơn giá sản phẩm (Đ/Miếng) |
Số lượng (Miếng) |
Số tiền thu được |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng..... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
2.5-KL
Tên đơn vị........
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN PHẨM HỎNG, PHẾ LIỆU KIM LOẠI ĐÚC
TIỀN KIM LOẠI
THÁNG..........
NĂM.........
Loại sản phẩm hỏng, phế liệu |
Đơn vị tính |
Số tồn đầu kỳ |
Số nhập trong kỳ |
Số xuất tiêu huỷ trong kỳ |
Số tồn cuối kỳ |
Ghi chú |
I- Sản
phẩm hỏng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II- Phế
liệu |
(Tấn) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng.... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
2.6-KL
Tên đơn vị ..........
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH CHUYỂN GIAO SẢN PHẨM TIỀN KIM LOẠI
CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THÁNG
....... NĂM .......
Đơn vị: Miếng (M)
Loại sản phẩm |
Số sản phẩm tồn kho đầu kỳ |
Số sản phẩm nhập kho trong kỳ |
Số sản phẩm xuất cho NHNN |
Số sản phẩm tồn kho cuối kỳ |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng..... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |
BIỂU SỐ
3.1-VLK
Tên đơn vị ..........
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TỒN KHO VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI VẬT LIỆU
ĐẶC BIỆT KHÁC
THÁNG
........ NĂM ...........
Loại vật liệu |
Số tồn đầu kỳ |
Số nhập trong kỳ |
Số xuất trong kỳ |
Số tồn cuối kỳ |
Ghi chú |
||||||
|
|
|
Cho in tiền |
Cho đúc tiền kim loại |
|
|
|||||
|
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
Số lượng (Tấn) |
Giá trị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng.... năm....
Người
lập biểu Ký
và ghi rõ họ tên |
Kế
toán trưởng Nhà máy Ký
và ghi rõ họ tên |
Giám
đốc Nhà máy Ký
tên, đóng dấu |