Thông tư
liên tịch Bộ Tài chính - Bộ GD&ĐT - Bộ Nội vụ
Số 21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 Hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính đối với các cơ sở
giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu
Thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của
Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Bộ Tài chính
đã ban hành Thông tư hướng dẫn số
25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002.
Để phù hợp với hoạt động đặc thù chuyên ngành giáo dục đào
tạo, Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội Vụ hướng dẫn thêm
một số nội dung về chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào
tạo công lập hoạt động có thu như sau:
I- Đối tượng:
Đối tượng áp dụng Thông tư
này là các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
hoạt động có thu được ngân sách Nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên hoặc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi chung là cơ
sở giáo dục và đào tạo có thu - viết tắt là CSGD-ĐT CT), bao gồm:
- Các cơ sở giáo dục mầm non
(nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non).
- Các trường tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông.
- Các trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm đào tạo.
- Các trường trung học chuyên
nghiệp, các trường dạy nghề.
- Các Đại học, các trường đại
học, cao đẳng, các học viện.
Các đơn vị sự nghiệp có thu
nêu trên thuộc đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002
của Chính phủ khi có đủ các điều kiện sau:
- Có quyết định thành lập đơn
vị bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
- Có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng.
- Có tài khoản tại Kho bạc
hoặc Ngân hàng.
- Có tổ chức bộ máy tài
chính, kế toán.
- Có nguồn thu hợp pháp.
Các cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện
Nghị định số 10/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
Những đơn vị dự toán trực
thuộc các CSGD-ĐT CT như các Trung tâm đào tạo, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng
khoa học - công nghệ, Viện nghiên cứu, Nhà xuất bản, Tạp chí là đối tượng thực
hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, được áp dụng Thông tư này và
các Thông tư hướng dẫn phù hợp với các lĩnh vực hoạt động (nghiên cứu khoa học,
văn hoá thông tin...).
Đối với các CSGD-ĐT CT có
nhiều đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập như: Đại học quốc gia, Đại học Thái
Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng..., cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ổn
định cho đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II để giao quyền tự chủ cho các đơn vị
dự toán trực thuộc.
Các CSGD-ĐT không có nguồn
thu sự nghiệp, không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này. Kinh phí hoạt động
thường xuyên của các CSGD-ĐT không có nguồn thu sự nghiệp do ngân sách Nhà nước
cấp và quản lý tài chính theo cơ chế hiện hành.
II- Nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở giáo dục
và đào tạo công lập:
Các cơ sở giáo dục và đào tạo
công lập có những nguồn thu sự nghiệp như sau:
1- Các loại phí, lệ phí hiện
hành theo quy định:
1.1- Thu học phí của người
học thuộc các loại hình giáo dục và đào tạo chính quy và không chính quy (hệ
cấp bằng) trong phạm vi mức thu do nhà nước quy định.
1.2- Thu từ phí dịch vụ đào
tạo (hệ cấp chứng chỉ). Mức thu do Thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với khả
năng của người hưởng dịch vụ.
1.3- Lệ phí tuyển sinh theo
quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước.
2- Các khoản thu gắn với hoạt
động của đơn vị:
2.1- Thu từ các dự án liên
kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước.
2.2- Thu từ các hoạt động sản
xuất, bán sản phẩm thực hành tại các xưởng trường, sản phẩm thí nghiệm... từ
các hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của đơn vị, khai thác cơ sở
vật chất.
2.3- Thu từ các hợp đồng khoa
học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.4- Thu do cán bộ, giáo
viên, giảng viên của cơ sở tham gia hoạt động dịch vụ với bên ngoài hoặc theo
cơ chế khoán nộp về đơn vị.
2.5- Các khoản thu hợp pháp
khác được để lại sử dụng theo quy định của nhà nước.
Mức thu đối với các khoản thu
trên do Thủ trưởng đơn vị thoả thuận trong hợp đồng với bên yêu cầu theo nguyên
tắc cơ sở giáo dục và đào tạo bảo đảm bù đắp chi phí, phù hợp với khả năng
người học và có một phần tích luỹ.
3- Thu tiền đóng góp xây dựng
trường phổ thông theo quy định của cấp có thẩm quyền.
4- Thu từ đơn vị trực thuộc
để hỗ trợ hoạt động chung: Các đơn vị dự toán trực thuộc có thể trích một phần
từ nguồn thu sự nghiệp để hỗ trợ hoạt động chung, tỷ lệ trích do Thủ trưởng đơn
vị quyết định.
5- Các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật như lãi tiền gửi ngân hàng từ các khoản thu sản xuất,
cung ứng dịch vụ...
Ngoài các khoản thu sự nghiệp
nêu trên, các CSGD-ĐT CT được phép huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
III- Nội dung chi hoạt động thường xuyên:
Các CSGD-ĐT CT được sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi cho các
hoạt động thường xuyên theo những nội dung sau:
1- Chi cho cán bộ, giáo viên
và lao động hợp đồng: Chi tiền lương; tiền công; tiền thưởng; phụ cấp lương;
phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành.
2- Chi cho học sinh, sinh
viên:
- Chi học bổng, trợ cấp xã
hội, tiền thuởng.
- Chi cho các hoạt động văn
hoá thể dục thể thao của học sinh, sinh viên.
3- Chi quản lý hành chính:
chi điện, nước, xăng dầu, vệ sinh môi trường, mua vật tư văn phòng, dịch vụ
công cộng, công tác phí, hội nghị phí, thông tin liên lạc, tuyên truyền, cước
phí điện thoại, fax...
4- Chi nghiệp vụ giảng dạy,
học tập:
a- Chi mua sách, báo, tạp
chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, thiết bị, vật tư thí
nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học sinh đi thực tập... theo chương
trình của CSGD-ĐT CT (bao gồm cả giáo dục an ninh, quốc phòng).
b- Chi phí thuê chuyên gia và
giảng viên trong và ngoài nước (chi tiền biên soạn và giảng bài), chi trả tiền
dạy vượt giờ cho giáo viên, giảng viên của cơ sở.
c- Chi đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên.
d- Chi cho công tác tổ chức
tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi học sinh, sinh viên giỏi các cấp.
5- Chi nghiên cứu các đề tài
khoa học, công nghệ cấp cơ sở của cán bộ, giáo viên và sinh viên.
6- Chi phí thực hiện các hợp
đồng lao động sản xuất, khoa học công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, dự án
liên kết đào tạo, thực hành thực tập, bao gồm: chi tiền lương, tiền công,
nguyên nhiên vật liệu, khấu hao TSCĐ, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
7- Chi mua sắm sửa chữa
thường xuyên: Chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ
tầng.
8- Chi hợp tác quốc tế: đoàn
ra, đoàn vào.
9- Chi phí thường xuyên liên quan đến công tác thu
phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
10- Chi đào tạo, tập huấn cho
công chức, viên chức trong đơn vị (không kể chi đào tạo lại theo chỉ tiêu của
Nhà nước).
11- Chi khác: trả gốc và lãi
vốn vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có); Sử dụng nguồn thu sự
nghiệp đóng góp từ thiện xã hội, chi trợ giúp học sinh nghèo vượt khó học giỏi,
trật tự an ninh...
Các khoản chi không thường
xuyên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002
của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính.
IV- Các CSGD-ĐT CT công lập được tự chủ tài chính,
tự quyết định và chịu trách nhiệm như sau:
1- Về sử dụng nguồn kinh phí
từ ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp:
1.1- Đối với CSGD-ĐT CT tự
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên:
Được cơ quan có thẩm quyền
giao dự toán ổn định trong 3 năm cho đơn vị trực thuộc như sau:
a) Giao dự toán thu phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Tổng số thu phí, lệ phí.
- Số phí, lệ phí được để lại
đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng
loại phí, lệ phí.
- Số phí, lệ phí phải nộp
ngân sách nhà nước.
Đối với những loại phí, lệ
phí được để lại và nộp ngân sách nhà nước theo tỷ lệ phần trăm (%) thì hàng năm
cơ quan có thẩm quyền giao dự toán điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của đơn
vị.
Cơ quan chủ quản không giao
số thu sản xuất, cung ứng dịch vụ cho các CSGD-ĐT CT; đơn vị xây dựng kế hoạch
thu để điều hành trong cả năm. Riêng những đơn vị sự nghiệp chỉ có nguồn thu
sản xuất, cung ứng dịch vụ, không có nguồn thu phí, lệ phí thì cơ quan có thẩm
quyền giao dự toán thu sản xuất cung ứng dịch vụ để làm căn cứ điều hành thu,
chi.
b) Giao dự toán chi:
- Giao số tổng hợp chi hoạt động thường xuyên
từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chi không thường xuyên từ
ngân sách nhà nước: Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà
nước, cấp Bộ, ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí đặt hàng theo chế
độ của Nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đối ứng các dự
án nước ngoài; vốn viện trợ, vốn vay, vốn đầu tư xây dựng cơ bản; kinh phí mua
sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản chi không thường xuyên khác thì
Bộ chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do Trung ương quản lý), Cơ
quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do địa phương
quản lý) giao dự toán cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.
c) Trường hợp đơn vị thực
hiện vượt thu phí và lệ phí đã được giao ổn định thì đơn vị được sử dụng toàn
bộ số thu vượt (phần để lại) nhằm bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động
của đơn vị theo quy định.
Trường hợp đơn vị thực hiện
hụt thu so với dự toán được giao thu phí và lệ phí (phần để lại) thì đơn vị
phải điều chỉnh giảm chi tương ứng.
Đối với những đơn vị sự
nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao thu về sản xuất, cung ứng dịch vụ, khi
thu vượt thì đơn vị được sử dụng toàn bộ số vượt thu để tăng thu nhập. tăng
cường cơ sở vật chất và khi giảm thu đơn vị phải giảm chi tương ứng.
1.2- Đối với CSGD-ĐT CT tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được cơ quan có thẩm quyền
giao dự toán thu, dự toán chi ổn định trong 3 năm như sau:
1.2.1- Giao dự toán thu phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Tổng số thu phí, lệ phí.
- Số phí, lệ phí được để lại
đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Số phí, lệ phí phải nộp
ngân sách nhà nước.
Đối với những loại phí, lệ
phí được để lại và nộp ngân sách nhà nước theo tỷ lệ phần trăm (%) thì hàng năm
cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của
đơn vị.
Cơ quan chủ quản không giao
số thu sản xuất, cung ứng dịch vụ cho CSGD-ĐT CT; đơn vị xây dựng kế hoạch thu
để điều hành trong cả năm. Riêng những đơn vị sự nghiệp chỉ có nguồn thu sản
xuất, cung ứng dịch vụ, không có nguồn thu phí, lệ phí thì cơ quan có thẩm
quyền giao dự toán thu sản xuất cung ứng dịch vụ để làm căn cứ điều hành thu,
chi.
1.2.2- Giao dự toán chi:
a) Chi hoạt động thường
xuyên:
- Giao số tổng hợp chi hoạt
động thường xuyên từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Giao số tổng hợp chi hoạt
động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho năm đầu của thời kỳ ổn
định, hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi không thường xuyên từ
ngân sách nhà nước: Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà
nước, cấp Bộ, ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí đặt hàng theo chế
độ của Nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đối ứng các dự
án nước ngoài; vốn đầu tư xây dựng cơ bản; kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài
sản cố định và các khoản chi không thường xuyên khác thì Bộ chủ quản (đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu do Trung ương quản lý), Cơ quan chủ quản địa phương
(đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do địa phương quản lý) giao dự toán cho
đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.
1.2.3- Trường hợp đơn vị tiết
kiệm chi kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu phần phí và lệ phí được để lại so
với dự toán được giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm
và số tăng thu để bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị.
Trường hợp hụt thu so với dự toán được giao thì đơn vị phải điều chỉnh giảm chi
tương ứng.
Đối với những đơn vị sự
nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao thu về sản xuất, cung ứng dịch vụ, khi
thu vượt thì đơn vị được sử dụng tòn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng
cường cơ sở vật chất và khi giảm thu đơn vị phải giảm chi tương ứng.
Sau thời gian ổn định kinh
phí 3 năm, các đơn vị sự nghiệp có thu báo cáo tổng kết trình các cơ quan có
thẩm quyền xem xét quyết định giao ổn định kinh phí cho thời gian tiếp theo.
2- Biên chế làm căn cứ xây
dựng dự toán quỹ tiền lương là số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao đến
ngày 31/12 năm trước liền kề.
Trong quá trình hoạt động,
Thủ trưởng CSGD-ĐT CT được quyết định kế hoạch sử dụng lao động như sau:
2.1- Sắp xếp lại cán bộ, công
chức, viên chức được giao (kể cả những người đã ký hợp đồng lao động trong chỉ
tiêu biên chế) để nâng cao hiệu
quả, chất lượng hoạt động của đơn vị. Những người trong diện giảm biên
chế được hưởng chính sách chế độ theo quy định hiện hành;
2.2- Đối với CSGD-ĐT CT tự
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, căn cứ nhu cầu công việc và khả
năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng được ký hợp đồng lao động theo quy định
của pháp luật về lao động; những người được ký hợp đồng không xác định thời hạn
phải có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp theo bảng lương hành chính sự
nghiệp quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn và được hưởng các quyền lợi, nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật;
2.3- Đối với CSGD-ĐT CT tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, căn cứ nhu cầu công việc và
khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng được ký hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật về lao động nhưng phải phù hợp với định mức biên chế do cơ
quan có thẩm quyền ban hành; những người được ký hợp đồng không xác định thời
hạn phải có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định
của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp theo bảng lương hành chính sự nghiệp
quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn và được hưởng các quyền lợi, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
2.4- Thủ trưởng đơn vị được
chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người do đơn vị ký hợp đồng lao động.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về Lao
động.
2.5- Thực hiện chế độ dân
chủ, công khai theo quy định của pháp luật.
3- Quỹ tiền lương và thu
nhập: Quỹ tiền lương và thu nhập của các CSGD-ĐT CT được sử dụng từ hai nguồn:
3.1- Nguồn ngân sách Nhà nước
cấp để chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương của cán bộ, công
chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng (đối với các CSGD-ĐT CT bảo
đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên) thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 25/NĐ-CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện
hành về lương và phụ cấp lương.
3.2- Căn cứ vào kết quả hoạt
động tài chính (nguồn thu sự nghiệp và tiết kiệm chi phí thường xuyên) và tình
hình thực hiện chuyên môn, quỹ tiền lương và thu nhập của các CSGD-ĐT CT được
xác định theo quy định tại Điểm 1 Mục IV Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày
21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu. Đơn vị xây dựng quy chế chi trả tiền lương, tiền công và thảo luận công
khai, thống nhất trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.
Căn cứ vào quy chế chi trả
tiền lương, tiền công của đơn vị và quỹ tiền lương được xác định, Thủ trưởng
đơn vị quyết định mức chi trả tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức, viên
chức và lao động hợp đồng theo hiệu quả công việc hàng tháng của từng người.
3.3- Tiền lương của CSGD-ĐT
CT cuối năm nếu không chi hết được đưa vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập và
chuyển sang năm sau tiếp tục chi.
4- Xây dựng chế độ chi tiêu
nội bộ:
- Trong phạm vi nguồn tài
chính của đơn vị (bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp),
Thủ trưởng CSGD-ĐT CT chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu
nội bộ về chi quản lý và nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước
quy định phù hợp với đặc thù của đơn vị.
- Trong chế độ chi tiêu nội
bộ, CSGD-ĐT CT ưu tiên chi nghiệp vụ để đảm bảo số lượng, chất lượng hoạt động
giảng dạy, học tập, NCKH, dịch vụ của đơn vị.
- Các tiêu chuẩn, chế độ và
định mức chi tiêu nêu trên được thảo luận công khai trong đơn vị, chế độ chi
tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng, quyết toán
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, là cơ
sở pháp lý để Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
5- Cấp phát kinh phí từ ngân
sách Nhà nước:
Căn cứ vào dự toán ngân sách
nhà nước được giao, cơ quan tài chính cấp kinh phí chi thường xuyên do ngân
sách đảm bảo (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí) qua Kho bạc Nhà nước
vào Mục 134 "Chi khác" theo từng loại, khoản tương ứng của Mục lục
ngân sách Nhà nước.
Trường hợp đã thực hiện cấp
phát theo các mục của Mục lục ngân sách Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị đã được
giao quyền tự chủ được quyền điều chỉnh các mục chi trong tổng số kinh phí chi
thường xuyên cấp.
Đối với các khoản kinh phí
chi không thường xuyên, cơ quan tài chính thực hiện việc cấp phát theo Mục lục
ngân sách Nhà nước hiện hành.
6- CSGD-ĐT CT hoạt động sản
xuất, dịch vụ có sử dụng TSCĐ thì thực hiện trích khấu hao TSCĐ. Mức trích khấu
hao tài sản cố định theo quy định tại Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày
30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp đặc biệt Thủ
trưởng đơn vị có thể quyết định việc áp dụng tỷ lệ khấu hao cao hơn quy định
nhằm thu hồi vốn kịp thời nhưng phải phù hợp với thời gian và đổi mới kỹ thuật
của tài sản, khả năng chi trả của người hưởng dịch vụ.
Toàn bộ số tiền khấu hao tài
sản cố định được hạch toán vào giá thành sản phẩm dịch vụ trong các hợp đồng
giữa CSGD-ĐT CT với các bên yêu cầu sản xuất dịch vụ.
7- Các CSGD-ĐT CT có nhu cầu
thanh lý tài sản: Thành lập Hội đồng
thanh lý tài sản theo Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước
tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. Số tiền thu được do thanh lý tài sản được
hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
sau khi trừ chi phí thanh lý (cân, đong, đo, đếm, vận chuyển, xác định các
thông số kỹ thuật, tiền công làm thêm giờ (nếu có)...) được đưa vào quỹ phát
triển của đơn vị. Trường hợp thanh lý tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay,
đơn vị sử dụng số tiền thu được do thanh lý sau khi trừ chi phí thanh lý để trả
vốn vay, sau khi trả hết vốn vay thì được đưa vào quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp.
8- Thu sự nghiệp thuộc ngân
sách nhà nước (học phí, lệ phí) thực hiện theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ
phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí. Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn thì các
cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện thu học phí theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg
ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành cho
đến khi có văn bản mới. Cơ sở giáo dục và đào tạo được mở tài khoản chuyên thu
tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để quản lý thu, chi.
Hàng quý, năm cơ sở giáo dục
và đào tạo có thu lập báo cáo số thu, chi có xác nhận của Kho bạc Nhà nước gửi
cơ quan chủ quản để tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
9- Cuối năm, kinh phí chi
thường xuyên từ ngân sách Nhà nước cấp và thu sự nghiệp của CSGD-ĐT CT nếu chi
không hết được chuyển sang năm sau tiếp tục chi và quyết toán vào niên độ kế
toán năm sau. Trên cơ sở đối chiếu giữa Kho bạc Nhà nước và đơn vị đến cuối
ngày 31/12, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển số kinh phí chưa chi hết sang
năm sau cho CSGD-ĐT CT theo quy định tại Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày
16/9/2002 của Bộ Tài chính, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài
chính đồng cấp biết để quản lý.
10- Các CSGD-ĐT CT thực hiện hạch toán kế toán theo Thông tư số
121/2002/TT-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán đơn vị sự
nghiệp có thu.
V- Điều khoản thi hành:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2003.
Các nội dung khác về quản lý
tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày
21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ về cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và các cơ sở giáo dục và đào
tạo có thu phản ánh về Liên Bộ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.