Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 106/2012/TTLT-BTC-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến; Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 28/06/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tín phiếu kho bạc có kỳ hạn tối đa 52 tuần
Ngày 28/06/2012, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần hoặc tối đa là 52 tuần, với mệnh giá là 100.000 đồng hoặc bội số của 100.000 đồng và được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Tín phiếu kho bạc được phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất hoặc đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
Kết quả đấu thầu tín phiếu được xác định theo phương thức đấu thầu đơn giá hoặc đấu thầu đa giá. Kho bạc Nhà nước sẽ thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu trước khi tổ chức đấu thầu.
Đồng thời, Kho bạc Nhà nước cũng có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên quan tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành tín phiếu, thanh toán tín phiếu quy định hiện hành của pháp luật.
Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2004/TT-BTC ngày 18/03/2004 và có hiệu lực thi hành từ ngày 14/08/2012.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN tại đây
tải Thông tư liên tịch 106/2012/TTLT-BTC-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH- Số: 106/2012/TTLT-BTC-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2012 |
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước),
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn về việc phát hành tín phiếu kho bạc theo quy định tại Khoản 1 Điều 11, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5/1/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP), cụ thể như sau:
Thông tư này áp dụng đối với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghịđịnh số 01/2011/NĐ-CP, trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
Ngoài các điều khoản và điều kiện tín phiếu quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của tín phiếu như sau:
Tín phiếu có mệnh giá là 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng). Các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng).
Tín phiếu được phát hành thấp hơn mệnh giá và được thanh toán một lần bằng mệnh giá vào ngày tín phiếu đến hạn.
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU
Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu là ngày phát hành tín phiếu. Trường hợp ngày phát hành tín phiếu là ngày nghỉ lễ theo quy định, ngày thanh toán tiền mua tín phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày phát hành tín phiếu.
Đối tượng được tham gia đấu thầu tín phiếu (sau đây gọi tắt là thành viên đấu thầu tín phiếu) là thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ được Bộ Tài chính lựa chọn và công bố theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 8/2/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
Căn cứ để xác định lãi suất phát hành, khối lượng trúng thầu và giá bán tín phiếu:
a) Lãi suất và khối lượng tín phiếu dự thầu;
b) Khối lượng tín phiếu gọi thầu;
c) Khung lãi suất phát hành tín phiếu theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư này;
Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên đấu thầu và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời (02) hai điều kiện sau:
- Trong khung lãi suất phát hành tín phiếu do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng tín phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng tín phiếu gọi thầu.
Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất phát hành tín phiếu do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng tín phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng tín phiếu gọi thầu.
Trường hợp tất cả các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, tín phiếu sẽ không được phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
6. Xác định giá bán tín phiếu:
Giá bán tín phiếu được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
G = Giá bán tín phiếu
MG = Mệnh giá tín phiếu
Ls = Lãi suất phát hành tín phiếu (%/365 ngày)
n = Số ngày thực tế kể từ ngàythanh toán tiền mua tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo hạn.
Số tiền mua tín phiếu được xác định theo công thức sau:
GG = G x N
GG = Số tiền mua tín phiếu
G = Giá bán tín phiếu
N = Số lượng tín phiếu phát hành cho thành viên trúng thầu
THANH TOÁN TIỀN MUA TÍN PHIẾU
P = G x N x Ls x 150% x n/365
Trong đó:
P = Số tiền phạt chậm thanh toán
N = Số lượng tín phiếu chậm thanh toán
G = Giá bán tín phiếu xác định tại Khoản 6, Điều 12
Ls = Lãi suất phát hành tín phiếu
n = Số ngày chậm thanh toán
ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TÍN PHIẾU
Tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam khi Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu.
THANH TOÁN TÍN PHIẾU, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN TÍN PHIẾU
P = MG x N x Ls x 150% x n/365
Trong đó:
P = Số tiền phạt chậm thanh toán
N = Số lượng tín phiếu chậm thanh toán
MG = Mệnh giá tín phiếu chậm thanh toán
Ls = Lãi suất phát hành tín phiếu
n = Số ngày chậm thanh toán
- Trước ngày thanh toán tín phiếu (05) năm ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền tín phiếu cần thanh toán, ngày thanh toán tín phiếu và tài khoản chỉ định thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
- Trong ngày thanh toán tín phiếu, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản chỉ định của Ngân hàng Nhà nước.
- Chi mua sắm tài sản cố định, thiết bị phục vụ cho đấu thầu tín phiếu;
- Chi bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị;
- Chi thiết kế và xây dựng phần mềm chương trình đấu thầu tín phiếu;
- Chi thông tin quảng cáo về đấu thầu tín phiếu kho bạc trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu;
- Chi hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm đấu thầu tín phiếu;
- Chi hội nghị hàng năm, sơ kết, tổng kết công tác tổ chức đấu thầu;
- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các thành viên Ban đấu thầu, cán bộ phục vụ công tác đấu thầu và các cơ quan có liên quan khác. Khoản chi này không được vượt quá 10% tổng kinh phí đấu thầu và thanh toán tín phiếu được hưởng;
- Chi họp Ban đấu thầu tín phiếu; định kỳ sơ kết tình hình đấu thầu và bàn phương hướng công tác;
- Chi văn phòng phẩm và chi khác phục vụ cho việc đấu thầu tín phiếu.
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành tín phiếu, thanh toán tín phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, Luật Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Đối với các tín phiếu niêm yết, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về ngày thanh toán tín phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
HIỆU LỰC THI HÀNH
KT. THỐNG ĐỐC |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
PHỤ LỤC 1
BẢN ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Tên thành viên Số ….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
….., ngày … tháng … năm .... |
ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch NHNN)
Theo các điều kiện nêu trong thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đấu thầu tín phiếu ngày … tháng … năm, chúng tôi đăng ký tham gia đấu thầu tín phiếu và đồng ý chi trả toàn bộ số tiền tín phiếu trúng thầu theo giá quy định.
STT |
Mã tín phiếu |
Lãi suất (trong trường hợp đấu thầu cạnh tranh lãi suất) (lấy đến 2 chữ số thập phân) |
Khối lượng |
|
Bằng số (triệu đồng) |
Bằng chữ |
|||
1 2 3 4 5 |
|
|
|
|
Tổng số
Số hiệu TK Tiền gửi thanh toán Tại ngân hàng: của thành viên
Người có thẩm quyền
(Ký tên, đóng dấu)
- Số TKLK đề nghị lưu ký tín phiếu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trong trường hợp trúng thầu: (*)
+ Số TKLK:
+ Tên TKLK:
Phần dành riêng cho NHNN
Người kiểm tra Chữ ký
Người kiểm tra 1
Người kiểm tra 2
Người phụ trách
Mã số máy tính |
Mã số đăng ký (thời gian lưu trữ 2 năm) |
Số hiệu lô |
Chi nhánh nhận |
Ghi chú: (*) Trường hợp nhà đầu tư muốn thực hiện cầm cố ngay để giao dịch trên thị trường mở thì chỉ cần ghi lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
PHỤ LỤC 2
MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Sở Giao dịch |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
….., ngày … tháng … năm ..... |
Kính gửi: ………………………
Căn cứ vào đề nghị phát hành tín phiếu của Kho bạc Nhà nước tại Thông báo số / / ngày / / , ngày / / Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức đấu thầu phát thành tín phiếu gồm:
Mã tín phiếu |
Ngày phát hành |
Ngày đáo hạn |
Lãi suất phát hành |
Khối lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Căn cứ vào đăng ký đấu thầu phát hành tín phiếu của các thành viên đấu thầu, kết quả phát hành tín phiếu như sau:
STT |
Thành viên đấu thầu (*) |
Trái chủ |
Số TK tại NH thanh toán |
Khối lượng trúng thầu |
Lãi suất trúng thầu |
Số tiền thanh toán mua tín phiếu |
Số TKLK đề nghị lưu ký tại TTLKCKVN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin để quý đơn vị biết, phối hợp thực hiện đăng ký, lưu ký và niêm yết giao dịch tín phiếu.
|
Thủ trưởng đơn vị |
(*) Trường hợp thành viên đấu thầu cho khách hàng đề nghị ghi rõ tên khách hàng.
PHỤ LỤC 3
MẪU HỢP ĐỒNG BÁN TÍN PHIẾU KHO BẠC TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP ĐỒNG BÁN TÍN PHIẾU KHO BẠC TRỰC TIẾP
CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số: ... /HĐ
- Căn cứ Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/1/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại ...
Chúng tôi gồm:
I. Bộ Tài chính:
- Tên tổ chức phát hành: Bộ Tài chính
- Địa chỉ: 28 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
II. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước)
- Tên tổ chức mua tín phiếu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Địa chỉ: 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng mua bán tín phiếu kho bạc với các nội dung sau đây:
Điều 1. Các điều khoản, điều kiện của tín phiếu kho bạc:
1. Mã tín phiếu:
2. Khối lượng tín phiếu:
3. Lãi suất tín phiếu:
4. Kỳ hạn tín phiếu:
5. Giá bán tín phiếu:
6. Ngày phát hành tín phiếu:
7. Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu:
8. Ngày thanh toán tín phiếu:
9. Thông tin về tài khoản nhận tiền mua tín phiếu:
10. Thông tin về việc đăng ký, lưu ký tín phiếu:
Điều 2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh toán tiền mua tín phiếu theo quy định của Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012.
Điều 3. Tín phiếu kho bạc bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được đăng ký, lưu ký theo quy định của Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012.
Điều 4. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước:
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm chuyển tiền mua tín phiếu theo quy định của Hợp đồng vào tài khoản nhận tiền mua tín phiếu đầy đủ và đúng thời hạn.
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
Bộ Tài chính có trách nhiệm thanh toán tín phiếu đến hạn đầy đủ và đúng thời hạn.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
BỘ TÀI CHÍNH |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
PHỤ LỤC 4
XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT TRÚNG THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC KHI PHÁT HÀNH THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
1. Phát hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất
Ví dụ: Trường hợp KBNN công bố huy động 1.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc, khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy định là 10,5%, và các mức lãi suất dự thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu tư sẽ như sau:
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá
Nhà đầu tư |
Khối lượng đăng ký |
Lãi suất đăng ký (%/năm) |
Kết quả phiên phát hành |
|
Khối lượng trúng thầu (Tỷ đồng) |
Lãi suất trúng thầu |
|||
A |
150 |
10,15% |
150 |
10,49% |
100 |
10,20% |
100 |
10,49% |
|
100 |
10,25% |
100 |
10,49% |
|
B |
200 |
10,35% |
200 |
10,49% |
100 |
10,49% |
50 |
10,49% |
|
100 |
10,50% |
- |
|
|
100 |
11,00% |
- |
|
|
C |
200 |
10,50% |
- |
|
300 |
10,6% |
- |
|
|
D |
200 |
10,35% |
200 |
10,49% |
200 |
10,40% |
200 |
10,49% |
|
200 |
10,50% |
- |
|
|
200 |
10,60% |
- |
|
|
200 |
10,70% |
- |
|
|
E |
50 |
10,70% |
- |
|
F |
200 |
10,50% |
- |
|
G |
100 |
11,00% |
- |
|
H |
200 |
11,20% |
- |
|
Tổng cộng |
1.000 |
10,49% |
Như vậy, mức lãi suất trúng thầu của tín phiếu sẽ được xác định là 10,49%.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
Nhà đầu tư |
Khối lượng đăng ký |
Lãi suất đăng ký (%/năm) |
Kết quả phiên phát hành |
|
Khối lượng trúng thầu |
Lãi suất trúng thầu |
|||
A |
150 |
10,15% |
150 |
10,15% |
100 |
10,20% |
100 |
10,20% |
|
100 |
10,25% |
100 |
10,25% |
|
B |
200 |
10,35% |
200 |
10,35% |
100 |
10,49% |
50 |
10,49% |
|
100 |
10,50% |
- |
|
|
100 |
11,00% |
- |
|
|
C |
200 |
10,50% |
- |
|
300 |
10,6% |
- |
|
|
D |
200 |
10,35% |
200 |
10,35% |
200 |
10,40% |
200 |
10,40% |
|
200 |
10,50% |
- |
|
|
200 |
10,60% |
- |
|
|
200 |
10,70% |
- |
|
|
E |
50 |
10,70% |
- |
|
F |
200 |
10,50% |
- |
|
G |
100 |
11,00% |
- |
|
H |
200 |
11,20% |
- |
|
Tổng cộng |
1.000 |
10.312% |
Theo kết quả trên, mức lãi suất trúng thầu bình quân gia quyền sẽ là
Lãi suất bình quân gia quyền nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
2. Phát hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất
Trường hợp KBNN công bố huy động 1.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc, khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy định là 10,5%, và các mức lãi suất dự thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu tư sẽ như sau:
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá
Nhà đầu tư |
Khối lượng đăng ký |
Lãi suất đăng ký (%/năm) |
Kết quả phiên phát hành |
|
Khối lượng trúng thầu (Tỷ đồng) |
Lãi suất trúng thầu (%/năm) |
|||
A |
100 |
Không cạnh tranh lãi suất |
100 |
10,49% |
100 |
10,20% |
100 |
10,49% |
|
100 |
10,30% |
100 |
10,49% |
|
B |
100 |
Không cạnh tranh lãi suất |
100 |
10,49% |
100 |
10,35% |
100 |
10,49% |
|
100 |
10,50% |
100 |
10,49% |
|
100 |
10,55% |
- |
|
|
C |
100 |
10,49% |
100 |
10,49% |
300 |
10,60% |
- |
|
|
D |
100 |
Không cạnh tranh lãi suất |
100 |
10,49% |
200 |
10,45% |
200 |
10,49% |
|
200 |
10,55% |
- |
|
|
200 |
10,60% |
- |
|
|
200 |
10,70% |
- |
|
|
E |
50 |
10,70% |
- |
|
F |
200 |
10,55% |
- |
|
G |
100 |
11,00% |
- |
|
H |
200 |
11,20% |
- |
|
Tổng cộng |
1.000 |
|
Theo kết quả trên, mức lãi suất trúng thầu sẽ là 10,49% và cũng là lãi suất phát hành đối với các đơn dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
Nhà đầu tư |
Khối lượng đăng ký |
Lãi suất đăng ký (%/năm) |
Kết quả phiên phát hành |
|
Khối lượng trúng thầu |
Lãi suất trúng thầu |
|||
A |
100 |
Không cạnh tranh lãi suất |
100 |
10,40% |
100 |
10,20% |
100 |
10,20% |
|
100 |
10,30% |
100 |
10,25% |
|
B |
100 |
Không cạnh tranh lãi suất |
100 |
10,40% |
100 |
10,35% |
100 |
10,35% |
|
100 |
10,50% |
100 |
10,50% |
|
100 |
10,55% |
- |
|
|
C |
100 |
10,50% |
100 |
10,50% |
300 |
10,60% |
- |
|
|
D |
100 |
Không cạnh tranh lãi suất |
100 |
10,40% |
200 |
10,45% |
200 |
10,45% |
|
200 |
10,55% |
- |
|
|
200 |
10,60% |
- |
|
|
200 |
10,70% |
- |
|
|
E |
50 |
10,70% |
- |
|
F |
200 |
10,55% |
- |
|
G |
100 |
11,00% |
- |
|
H |
200 |
11,20% |
- |
|
Tổng cộng |
1.000 |
|
Theo kết quả trên, mức lãi suất trúng thầu bình quân gia quyền sẽ là
Mức lãi suất này nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định. Do đó, mức lãi suất trúng thầu đối với tín phiếu phát hành theo hình thức không cạnh tranh lãi suất là 10,40%.