Thông tiên tịch 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an và Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Thanh Bình; Nguyễn Khánh Toàn; Đinh Trung Tụng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thu hồi và xử lý tài sản cho thuê - Ngày 10/12/2007, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an và Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính (CTTC). Theo đó, việc xử lý tài sản cho thuê được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên. Công ty CTTC có quyền thu hồi ngay tài sản cho thuê khi bên thuê không thanh toán được số tiền thuê còn lại, sau khi công ty đã có thông báo tuyên bố chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn do bên thuê không trả tiền thuê theo thỏa thuận, vi phạm các điều khoản của hợp đồng CTTC, bị giải thể hay phá sản, người bảo lãnh bị giải thể hay phá sản... Bên cho thuê có quyền thu hồi ngay tài sản cho thuê khi có đủ các điều kiện nêu trên mà không cần chờ có phán quyết của Tòa án và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ tiền thuê chưa trả theo hợp đồng… Sau khi thu hồi tài sản cho thuê, trong thời gian tối đa 60 ngày, công ty CTTC phải xử lý xong tài sản theo thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên. Nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được tài sản theo thỏa thuận thì công ty được xử lý tài sản theo một trong các hình thức, như bán tài sản cho thuê, cho bên thuê khác thuê tiếp, công ty trực tiếp sử dụng, tái xuất tài sản cho thuê và các hình thức khác không trái quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê được dùng để thanh toán khoản tiền còn thiếu của bên thuê mà không đủ thanh toán, bên thuê, bên bảo lãnh (nếu có) có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu đó cho công ty CTTC. Nếu số tiền thu vượt quá số tiền thuê phải trả theo hợp đồng và các chi phí hợp lý phát sinh thì công ty CTTC phải hoàn trả cho bên thuê số tiền vượt… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP tại đây
tải Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP
SỐ 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THU HỒI VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP
ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP
ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số
62/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
bạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP
ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP
ngày 19/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công
ty cho thuê tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn trình
tự, thủ tục thu hồi, xử lý tài sản cho thuê tài chính (sau đây viết gọn là tài
sản cho thuê) của công ty cho thuê tài chính, thủ tục yêu cầu và việc thực hiện
hoạt động hỗ trợ của các cơ quan nhà nước trong quá trình thu hồi và xử lý tài
sản cho thuê.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá
nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
3. Việc thu hồi và xử lý
tài sản cho thuê thực hiện theo những nguyên tắc sau đây:
a) Việc thu hồi và xử lý tài
sản cho thuê phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, của tổ chức, cá nhân có liên quan và
phù hợp với các quy định tại Thông tư này.
b) Việc xử lý tài sản cho
thuê để thu hồi tiền thuê không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên
cho thuê.
c) Việc xử lý tài sản cho
thuê được thực hiện theo thoả thuận giữa các bên. Trường hợp các bên không có
thoả thuận về xử lý tài sản cho thuê thì việc xử lý tài sản cho thuê được thực
hiện theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
d) Uỷ ban nhân dân các cấp
và cơ quan Công an các cấp nơi có tài sản cho thuê (sau đây gọi chung là cơ
quan có thẩm quyền) có trách nhiệm hỗ trợ công ty cho thuê tài chính, bảo đảm
an ninh, trật tự trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THU HỒI VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CHO THUÊ
4. Công ty cho thuê tài
chính có quyền thu hồi tài sản cho thuê ngay nếu bên thuê không thanh toán được
số tiền thuê còn lại sau khi công ty cho thuê tài chính đã có thông báo tuyên
bố chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn theo một trong các trường hợp sau:
a) Bên thuê không trả tiền
thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính;
b) Bên thuê vi phạm các điều
khoản của hợp đồng cho thuê tài chính;
c) Bên thuê bị giải thể, phá
sản;
d) Người bảo lãnh bị giải thể,
phá sản và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị
người bảo lãnh khác thay thế của bên thuê.
5. Bên cho thuê có quyền
thu hồi tài sản cho thuê ngay sau khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Thông
tư này mà không cần chờ có phán quyết của Toà án và yêu cầu bên thuê phải thanh
toán ngay toàn bộ tiền thuê chưa trả theo hợp đồng.
6. Thủ tục thông báo thu
hồi tài sản nho thuê thực hiện như sau:
a) Trước khi tổ chức thu hồi
tài sản cho thuê, công ty cho thuê tài chính gửi văn bản yêu cầu thu hồi tài
sản cho thuê (sau đây viết gọn là yêu cầu thu hồi tài sản) tới bên thuê; Uỷ ban
nhân dân và cơ quan Công an cấp xã nơi có tài sản cho thuê. Trong trường hợp
cần thiết, công ty cho thuê tài chính có thể gửi yêu cầu thu hồi tài sản tới cơ
quan có thẩm quyền khác nơi có tài sản cho thuê. Yêu cầu thu hồi tài sản được
gửi trực tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện và phải có nội dung
chủ yếu sau:
- Lý do thu hồi tài sản;
- Mô tả tài sản;
- Phương thức, thời gian,
địa điểm thu hồi tài sản.
b) Trong thời hạn tối đa
không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thu hồi tài sản, bên
thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho thuê và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho
thuê cho công ty cho thuê tài chính.
Thời điểm được coi là đã
nhận được yêu cầu thu hồi tài sản được xác định theo thoả thuận tại hợp đồng
cho thuê tài chính. Nếu không có thoả thuận, thời điểm được coi đã nhận được
yêu cầu thu hồi tài sản là ngày:
- Bên thuê nhận trực tiếp
yêu cầu thu hồi tài sản từ Bên cho thuê hoặc ký xác nhận nhận thư bảo đảm; hoặc
- Bên cho thuê nhận được thư
bảo đảm đã gửi đúng địa chỉ của bên thuê nhưng bưu điện trả lại vì bên thuê
không nhận.
c) Trong trường hợp thu hồi
tài sản cho thuê là phương tiện giao thông vận tải thì ngoài việc gửi yêu cầu thu hồi tài
sản theo quy định tại điểm a khoản 6 Thông tư này, công ty cho thuê tài chính
có quyền gửi yêu cầu thu hồi tài sản tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng
ký phương tiện giao thông vận tải nơi đăng ký phương tiện giao thông vận tải và
cơ quan có thẩm quyền nơi tài sản cho thuê đang hoạt động để hỗ trợ việc thu
hồi tài sản cho thuê.
7. Việc tổ chức thu hồi
tài sản cho thuê được thực hiện như sau:
a) Sau khi kết thúc thời hạn
30 ngày quy định tại điểm b khoản 6 Thông tư này mà bên thuê vẫn không giao tài
sản cho thuê và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho thuê thì công ty cho thuê
tài chính có quyền trực tiếp tiếp cận và thu hồi tài sản cho thuê hoặc uỷ quyền
cho bên thứ ba tiếp cận và thu hồi tải sản cho thuê.
b) Việc thu hồi tài sản cho
thuê được tiến hành tại nơi có tài sản cho thuê với sự chứng kiến của bên thuê
(hoặc người được bên thuê uỷ quyền quản lý tài sản cho thuê) và ít nhất một
người đại diện của cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp thu hồi tài
sản cho thuê với sự có mặt của bên thuê nhưng đại diện cơ quan có thẩm quyền
vắng mặt thì công ty cho thuê tài chính vẫn tiến hành thu hồi tài sản cho thuê
nhưng phải có người chứng kiến và ghi vào biên bản thu hồi tài sản. Trong
trường hợp bên thuê vắng mặt thì cũng thì công ty cho thuê tài chính chỉ tiến
hành thu hồi tài sản cho thuê với sự có mặt của ít nhất một người đại diện của
cơ quan có thẩm quyền.
c) Khi tiến hành thu hồi tài
sản cho thuê, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu công ty cho thuê tài chính
xuất trình bản sao của một hoặc một số giấy tờ sau:
- Hợp đồng cho thuê tài
chính;
- Giấy chứng nhận đăng ký
giao dịch bảo đảm hoặc văn bản cung cấp thông tin về hợp đồng nho thuê tài
chính của Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản;
- Văn bản chấm dứt hợp đồng
cho thuê trước thời hạn;
- Văn bản yêu cầu bên thuê
thanh toán ngay số tiền thuê còn lại theo hợp đồng.
Cơ quan có thẩm quyền không
được yêu cầu công ty cho thuê tài chính cung cấp thêm giấy tờ khác ngoài những
giấy tờ nêu trên.
d) Khi tiến hành thu hồi tài
sản cho thuê, công ty cho thuê tài chính đọc thông báo thu hồi tài sản cho thuê
và tiến hành lập biên bản thu hồi tài sản cho thuê, trong đó ghi rõ giờ, ngày,
tháng, năm thu hồi; địa điểm thu hồi; lý do thu hồi tài sản cho thuê; tên tài
sán thu hồi; mô tả tình trạng tài sản và những tài liệu có liên quan đến tài
sản thu hồi.
đ) Đại điện công ty cho thuê
tài chính, bên thuê, cơ quan có thẩm quyền hoặc người chứng kiến (trong trường
hợp vắng mặt cơ quan có thẩm quyền) ký vào biên bản thu hồi tài sản cho thuê.
Trong trường hợp các đại diện nêu trên có mặt mà từ chối ký vào biên bản thì
việc đó phải ghi vào biên bản thu hồi tài sản cho thuê và nêu rõ lý do.
e) Biên bản thu hồi tải sản
cho thuê và thông báo thu hồi tài sản cho thuê được giao cho đại diện công ty
cho thuê tài chính, bên thuê, cơ quan có thẩm quyền có mặt khi thu hồi tài sản
cho thuê mỗi bên giữ một bản.
g) Sau khi đọc thông báo thu
hồi tài sản cho thuê và lập biên bản thu hồi tài sản cho thuê theo quy định tại
điểm d và điểm đ khoản này, công ty cho thuê tài chính thực hiện việc dịch chuyển
tài sản cho thuê. Bên thuê có nghĩa vụ chuyển giao tài sản cho công ty cho thuê
tài chính và ký xác nhận vào biên bản thu hồi tài sản. Nếu bên thuê vắng mặt
thì công ty cho thuê tài chính vẫn thực hiện việc dịch chuyển tài sản cho thuê
nhưng phải có sự chứng kiến và ký xác nhận của ít rất một người đại diện của cơ
quan có thẩm quyền vào biên bản thu hồi tài sản cho thuê.
Trường hợp tài sản cho thuê
không thể dịch chuyển được do gắn liền với bất động sản, thì thời điểm thu hồi
xong tài sản được tính là thời điểm các bên tham gia thu hồi tài sản thực hiện
các biện pháp ngừng vận hành, niêm phong tài sản và lập biên bản niêm phong tài
sản. Trong trường hợp này, biên bản niêm phong tài sản là một phần không thể
tách rời của biên bản thu hồi tài sản.
h) Trường hợp bên thứ ba là
người được bên thuê uỷ quyền quản lý tài sản cho thuê, công ty cho thuê tài
chính thông báo cho bên thuê và bên thứ ba về việc thu hồi tài sản theo thủ tục
quy định tại Thông tư này. Bên thuê có trách nhiệm phối hợp với công ty cho
thuê tài chính yêu cầu bên thứ ba giao tài sản cho thuê và các giấy tờ liên
quan đến tài sản cho thuê cho công ty cho thuê tài chính. Trường hợp bên thuê,
bên thứ ba vắng mặt hoặc không phối hợp với công ty cho thuê tài chính trong
việc thu hồi tài sản thì công ty cho thuê tài chính vẫn tiến hành thu hồi tài
sản cho thuê nhưng phải có mặt của ít nhất một người đại diện của cơ quan có
thẩm quyền và ký vào biên bản thu hồi tài sản cho thuê.
Trường hợp bên thứ ba giữ
tài sản cho thuê là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật thì công ty cho
thuê tài chính có quyền yêu cầu bên thứ ba trả lại tài sản cho thuê theo quy
định tại Điều 256 Bộ luật Dân sự năm 2005. Trong trường hợp này, công ty cho
thuê tài chính thực hiện thủ tục thu hồi tài sản cho thuê theo quy định tại điểm
h khoản này.
i) Nếu tài sản cho thuê là
vật chứng của vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì việc xử
lý tài sản cho thuê được thực hiện theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2003.
k) Trường hợp sau khi thông
báo về việc thu hồi tài sản cho thuê theo quy định tại Thông tư này mà phát
hiện tài sản cho thuê đang ở ngoài địa phương nơi bên thuê cư trú hoặc nơi đặt
trụ sở chính của bên thuê thì công ty cho thuê tài chính thu hồi tài sản cho
thuê với sự chứng kiến của ít nhất một người đại diện của cơ quan có thẩm quyền
nơi đang có tài sản.
l) Trong quá trình tiến hành
thu hồi tài sản cho thuê, nếu bên thuê, bên thứ ba đang giữ tài sản hoặc bất kỳ
cá nhân, tổ chức nào có hành vi đe doạ, chống đối, cản trở, gây mất an ninh,
trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác nhằm chiếm giữ,
lấy lại tài sản, hoặc xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản của nhân viên công
ty cho thuê tài chính và những thành viên tham gia quá trình thu hồi tài sản
cho thuê thì công ty cho thuê tài chính có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
nơi tiến hành thu giữ tài sản cho thuê, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật
để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho công ty cho thuê tài chính thực hiện
quyền thu giữ tài sản cho thuê.
m) Công ty cho thuê tài
chính chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của việc thu hồi tài sản cho thuê. Cơ
quan có thẩm quyền không chịu trách nhiệm trong trường hợp việc thu hồi tài sản
cho thuê không có căn cứ hợp pháp theo quy đinh của pháp luật.
8. Bên thuê hoặc bên thứ
ba giữ tài sản cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý, cần thiết cho việc thu
giữ tài sản cho thuê; trong trường hợp không giao tài sản cho thuê để xử lý
hoặc có hành vi cản trở việc thu giữ hợp pháp tài sản cho thuê mà gây thiệt hại
cho bên cho thuê thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
9. Công ty cho thuê tài
chính có trách nhiệm nộp đơn yêu cầu xoá đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính
tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm thuộc Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
10. Hình thức xử lý tài
sản cho thuê
a) Sau khi thu hồi tài sản
cho thuê, trong thời gian tối đa 60 ngày, công ty cho thuê tài chính phải xử lý
xong tài sản cho thuê theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên. Trong trường
hợp không có thoả thuận hoặc không xử lý được tài sản theo thỏa thuận thì công
ty cho thuê tài chính được xử lý tài sản cho thuê theo một trong các hình thức
sau:
- Bán tài sản cho thuê;
- Cho bên thuê khác thuê
tiếp;
- Công ty cho thuê tài chính
trực tiếp sử dụng tài sản cho thuê;
- Tái xuất tài sản cho thuê;
- Các hình thức khác không
trái quy định của pháp luật.
b) Trong thời gian công ty
cho thuê tài chính xử lý tài sản cho thuê, nếu bên thuê hoàn trả được toàn bộ số
tiền thuê phải trả theo hợp đồng và các chi phí hợp lý phát sinh trong quá
trình xử lý tài sản cho thuê thì công ty cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu
tài sản cho thuê cho bên thuê như trường hợp đã hoàn thành hợp đồng thuê, trừ
trường hợp trong hợp đồng thuê các bên có thoả thuận khác.
11. Việc định giá tài
sản khi xử lý tài sản cho thuê được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Tài sản cho thuê phải
được định giá trước khi xử lý, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
b) Tài sản cho thuê được
định giá theo thoả thuận giữa bên thuê và bên cho thuê. Trong trường hợp các
bên không thoả thuận được với nhau về giá thì công ty cho thuê tài chính sẽ
thuê cơ quan, tổ chức có thẩm quyền định giá theo quy định của pháp luật hiện
hành.
c) Việc định giá tài sản
theo thoả thuận của các bên được dựa trên giá thị trường tại thời điểm định
giá. Đối với tài sản mà Nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa
trên cơ sở giá tài sản do Nhà nước quy định.
d) Đối với tài sản cho thuê
là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác có thể xác
định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì công ty cho thuê tài chính
được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục quy định tại điểm a và
điểm b khoản này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
12. Phương thức và trình
tự bán tài sản cho thuê được thực hiện như sau:
a) Công ty cho thuê tài
chính được bán tài sản cho thuê theo các phương thức sau:
- Trực tiếp bán tài sản cho
thuê cho người mua đối với tài sản cho thuê có thể xác định giá cụ thể, rõ ràng
trên thị trường và không buộc phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
- Bán tài sản cho thuê qua
tổ chức bán đấu giá theo uỷ quyền của công ty cho thuê tài chính.
b) Khi trực tiếp bán tài sản
cho thuê, công ty cho thuê tài chính và bên mua tài sản thoả thuận với nhau về
các điều khoản của hợp đồng. Hợp đồng mua bán tài sản cho thuê giữa công ty cho
thuê tài chính và bên mua tài sản được lập thành văn bản. Nội dung hợp đồng mua
bán được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
e) Khi bán đấu giá tài sản,
công ty cho thuê tài chính ký hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản với tổ chức
bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
13. Cho bên thuê khác
thuê tiếp tải sản thu hồi: Tuỳ thuộc vào thời gian khấu hao còn lại của tài sản
cho thuê, công ty cho thuê tài chính được lựa chọn một trong hai phương thức
cho thuê tiếp tài sản sau đây:
a) Cho thuê tài chính: Công
ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính đối với khách hàng thuê theo
quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
b) Cho thuê vận hành: Công
ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê vận hành đối với khách hàng thuê theo
quy định của pháp luật về cho thuê vận hành.
14. Công ty cho thuê tài
chính trực tiếp sử dụng tài sản cho thuê theo quy định sau đây:
a) Công ty choo thuê tài
chính được quyền sử dụng tài sản cho thuê đã thu hồi để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình.
b) Trường hợp sử dụng tài
sản cho thuê, công ty cho thuê tài chính phải đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật về giới hạn đầu tư, mua sắm tài sản cố định và nguồn tiền mua tài
sản.
15. Việc tái xuất tài
sản cho thuê được thực hiện như sau:
a) Công ty cho thuê tài
chính được tái xuất tài sản cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê là tài
sản nhập khẩu của nước ngoài và được bên nước ngoài chấp thuận mua tài sản cho
thuê thu hồi được từ bên thuê.
b) Công ty cho thuê tài
chính và bên mua tài sản ở nước ngoài thoả thuận giá mua tài sản và ký hợp đồng
về xuất khẩu tài sản theo quy định của pháp luật.
16. Việc xử lý số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê được thực hiện như sau:
a) Công ty cho thuê tài
chính có quyền quản lý toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê,
bao gồm: tiền thu được từ việc bán tài sản cho thuê, tiền thu được từ hoạt động
cho thuê tiếp, tiền thu được từ hoạt động chuyển nhượng, chuyển dịch tài sản
cho thuê, tiền thu được từ việc tái xuất tài sản cho thuê và tiền thu được từ
hoạt động xử lý tài sản cho thuê khác, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác. Trong trường hợp tài sản cho thuê được bán đấu giá thì số tiền thu được
từ việc bán đấu giá tài sản cho thuê được chuyển cho công ty cho thuê tài chính
sau khi trừ các chi phí bán đấu giá.
b) Sau khi trừ chi phí bảo
quản, sửa chữa và các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình thu hồi, xử lý
tài sản cho thuê, số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê được dùng để
thanh toán khoản tiền còn thiếu của bên thuê theo thứ tự: tiền gốc, lãi trong
hạn, lãi quá hạn. Nếu số tiền thu được không đủ thanh toán, bên thuê, bên bảo
lãnh (nếu có) có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu đó cho công ty cho
thuê tài chính.
c) Trường hợp bên thuê đã
hoàn trả một phần số tiền thuê phải trả và công ty cho thuê tài chính đã xử lý
xong tài sản cho thuê, nếu số tiền thu được vượt quá số tiền thuê phải trả theo
hợp đồng và các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho
thuê thì công ty cho thuê tài chính phải hoàn trả cho bên thuê số tiền vượt.
III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
17. Việc hạch toán kế
toán trong quá trình thu hồi và xử lý tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài
chính được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
18. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an , Bộ Tư pháp; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng Quản trị,
Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty cho thuê tài chính; tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động cho thuê tài chính chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
19. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi sửa đổi, bổ sung Thông tư này do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT PHÓ THỐNG ĐỐC Đặng Thanh Bình |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Nguyễn Khánh Toán |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Đinh Trung Tụng |