Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2006/TTLT-BTC-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến; Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cung cấp thông tin - Ngày 04/01/2006, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng. Theo đó, Cơ quan thuế được đề nghị ngân hàng cung cấp thông tin về hoạt động thanh toán liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, tài liệu liên quan đến việc thanh toán lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế, bao gồm các trường hợp sau: Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin về giá mua, giá bán, trị giá thanh toán lô hàng xuất, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho cơ quan thuế, Bị cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan, Thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú mà không thông báo, Hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu có dấu vết sửa chữa, tẩy xóa nhằm làm sai lệch tài liệu, chứng từ. Ngân hàng được đề nghị cơ quan thuế cung cấp những thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm các trường hợp sau: Tổ chức, cá nhân đề nghị vay vốn ngân hàng hoặc đang vay vốn ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đó, Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, hoặc có giao dịch đáng ngờ theo quy định của pháp luật, Tổ chức, cá nhân kinh doanh không thực hiện các quy định về thanh toán, tín dụng của ngân hàng. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN tại đây
tải Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
SỐ 01/2006/TTLT-BTC-NHNN NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN
GIỮA CƠ QUAN
THUÊ VỚI NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
- Căn cứ Luật Hải quan
ngày 29 tháng 6 năm 1992; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm
2004;
- Căn cứ Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
- Căn cứ Nghị
định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính
phủ quy định về việc xác định trị
giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
Để đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế, tạo điều
kiện quản lý thu thuế, kiểm tra sau thông quan và
đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng,
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thống
nhất hướng dẫn việc phối hợp trao
đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế,
cơ quan hải quan (gọi chung là cơ quan thuế) và
ngân hàng, tổ chức tín dụng (gọi chung là ngân hàng)
như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Việc
phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin giữa
cơ quan thuế và ngân hàng chỉ được thực
hiện trong trường hợp tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương
mại; cơ quan thuế có quyết định kiểm
tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực tiền
tệ và hoạt động ngân hàng; tổ chức, cá nhân
kinh doanh có đề nghị vay vốn của ngân hàng,
hoặc đang vay vốn ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét
năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đó
trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ
ngân hàng.
2. Các thông tin
cung cấp phải được sử dụng đúng
mục đích để phục vụ cho hoạt
động nghiệp vụ thuộc chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan nhận thông tin.
3. Các thông tin
liên quan đến tổ chức, cá nhân là thông tin thuộc
danh mục bí mật Nhà nước của cơ quan
thuế, ngân hàng thì phải được cung cấp,
vận chuyển, giao nhận, sử dụng, thống kê,
lưu trữ và bảo quản theo chế độ
bảo vệ bí mật hiện hành của Nhà
nước.
4. Đối
tượng cung cấp, sử dụng thông tin là cơ quan
thuế, ngân hàng.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
5. Các
trường hợp cung cấp thông tin
5.1. Đối
với cơ quan thuế:
Cơ quan
thuế được đề nghị ngân hàng cung
cấp thông tin về hoạt động thanh toán liên quan
đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; tài
liệu liên quan đến việc thanh toán lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra, xác
định trị giá tính thuế, bao gồm các
trường hợp sau:
- Không cung
cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính
xác thông tin về giá mua, giá bán, trị giá thanh toán lô hàng
xuất, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm
tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho
cơ quan thuế.
- Bị cơ
quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông
quan.
- Thay
đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc
bỏ trốn khỏi nơi cư trú mà không thông báo.
- Hồ sơ,
chứng từ, tài liệu liên quan đến lô hàng
xuất, nhập khẩu có dấu vết sửa chữa,
tẩy xóa nhằm làm sai lệch tài liệu, chứng
từ.
5.2. Đối
với ngân hàng:
Ngân hàng
được đề nghị cơ quan thuế cung
cấp những thông tin liên quan đến khách hàng, bao
gồm các trường hợp sau:
- Tổ
chức, cá nhân đề nghị vay vốn ngân hàng hoặc
đang vay vốn ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét năng
lực tài chính của tổ chức, cá nhân đó;
- Tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, hoặc có giao dịch đáng ngờ theo quy
định của pháp luật;
- Tổ
chức, cá nhân kinh doanh không thực hiện các quy
định về thanh toán, tín dụng của ngân hàng;
6. Thẩm
quyền cung cấp và đề nghị cung cấp thông tin
6.1. Đối
với cơ quan thuế:
Cục
trưởng hoặc Phó cục trưởng cục
thuế, Cục kiểm tra sau thông quan, Cục điều
tra chống buôn lậu, cục hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
thẩm quyền ký văn bản cung cấp hoặc
đề nghị cung cấp thông tin quy định tại
Điểm 7, Điểm 8 Thông tư này.
6.2. Đối
với ngân hàng:
Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) các ngân hàng; Giám đốc, Phó giám
đốc Sở giao dịch; Giám đốc, Phó giám
đốc chi nhánh ngân hàng tại tỉnh, thành phố có
thẩm quyền ký văn bản cung cấp hoặc
đề nghị cung cấp thông tin quy định tại
Điểm 7, Điểm 8 Thông tư này.
7. Những thông
tin, tài liệu được cung cấp
7.1. Ngân hàng
được cung cấp cho cơ quan thuế những
thông tin, tài liệu sau đây:
Số hiệu
tài khoản thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết
tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh
toán quốc tế, thanh toán biên mậu qua ngân hàng của
tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy
định tại Điểm 5.1 của Thông tư này.
7.2. Cơ quan
thuế được cung cấp cho ngân hàng những thông
tin, tài liệu sau đây:
- Thông tin chung
về tổ chức, cá nhân kinh doanh: tên, địa chỉ
(số điện thoại, fax nếu có) của tổ
chức, cá nhân kinh doanh mới đăng ký hoạt
động đã có mã số thuế; tổ chức, cá nhân
kinh doanh ngừng hoạt động, giải thể, phá
sản, đổi tên, đổi mã số, chuyển
địa bàn hoạt động;
- Tình hình
thực hiện nghĩa vụ thuế của của
tổ chức, cá nhân.
- Bộ hồ
sơ hải quan của tổ chức, cá nhân kinh doanh
để làm căn cứ cho ngân hàng phối hợp
với cơ quan thuế trong việc đối chiếu,
xác nhận trong trường hợp cần thiết
nhằm bảo đảm thu hồi các khoản nợ
của tổ chức, cá nhân đó.
8. Hình thức
cung cấp thông tin
8.1. Đối
chiếu, xác nhận bằng văn bản:
Bên đề
nghị cung cấp thông tin phải gửi văn bản
đề nghị cho bên cung cấp thông tin, trong đó
thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Mục
đích đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu;
- Nội dung các
thông tin, tài liệu cần đối chiếu, xác nhận
(loại thông tin, chứng từ, tên tổ chức, cá nhân
kinh doanh...);
-
- Chữ ký (có
đóng dấu) của người có thẩm quyền theo
quy định tại Điểm 6 Thông tư này của bên
đề nghị cung cấp thông tin.
8.2. Đối
chiếu, xác nhận trực tiếp:
Bên đề
nghị cung cấp thông tin cử người trực
tiếp đến đối chiếu, xác nhận hoặc
sao chụp thông tin, tài liệu tại bên được
đề nghị cung cấp thông tin. Người
đến trực tiếp đối chiếu phải
đáp ứng đủ những điều kiện sau:
-
Được uỷ quyền bằng văn bản do
người có thẩm quyền quy định tại
Điểm 6 Thông tư này ký, đóng dấu.
- Có văn
bản đề nghị cung cấp thông tin theo nội dung
quy định tại Điểm 8.1 Thông tư này.
Việc đối
chiếu, xác nhận hoặc sao chụp thông tin, tài liệu
phải được lập thành Biên bản. Biên bản
cung cấp thông tin bao gồm các nội dung sau: ngày, tháng,
năm lập biên bản, khoảng thời gian cung cấp
thông tin, địa điểm cung cấp thông tin, nội
dung chi tiết các thông tin cung cấp, phạm vi và mục
đích sử dụng thông tin, người đại
diện cho bên cung cấp và đại diện bên
đề nghị cung cấp thông tin, những người
tham gia vào việc cung cấp thông tin và nhận thông tin. Biên
bản phải được lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ 01 bản.
9. Quyền
hạn của các bên
Cơ quan
thuế, ngân hàng có quyền đề nghị cung cấp
thông tin theo các quy định tại Thông tư này; có
quyền từ chối cung cấp thông tin ngoài phạm vi
quy định tại Điểm 7 Thông tư này;
10. Trách
nhiệm của các bên
10.1. Bên cung
cấp thông tin có trách nhiệm:
- Cung cấp
thông tin đúng đối tượng, phạm vi theo
nội dung văn bản yêu cầu trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu, trừ trường hợp do tính
chất phức tạp của các thông tin cung cấp và tránh
gây ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của bên cung cấp thông tin, thời hạn
nói trên có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày
làm việc.
- Chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin;
- Lưu trữ
hồ sơ liên quan đến việc cung cấp thông tin,
bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, biên
bản đối chiếu, xác nhận thông tin, các chứng
từ, tài liệu cần thiết khác;
- Bảo
mật nội dung cung cấp thông tin để ngăn
chặn các hành vi ứng phó của tổ chức, cá nhân
thuộc diện nghi vấn.
10.2. Bên
đề nghị cung cấp thông tin có trách nhiệm:
- Chỉ sử
dụng thông tin, tài liệu theo đúng mục đích,
trường hợp sử dụng thông tin, tài liệu không
đúng mục đích thì phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật;
- Lưu trữ
hồ sơ liên quan đến việc cung cấp thông tin,
bao gồm: biên bản đối chiếu, xác nhận thông
tin, các chứng từ, tài liệu được cung
cấp;
- Thực
hiện bảo mật những thông tin thuộc danh mục
bí mật của Nhà nước của cơ quan thuế và
ngân hàng theo quy định tại Điểm 3, Thông tư
này;
11. Phối
hợp trao đổi thông tin qua hệ thống tin học
Thông tư này
không áp dụng đối với việc cung cấp thông
tin thông qua nối mạng liên ngành giữa cơ quan
thuế và ngân hàng. Đối với việc cung cấp
thông tin qua hệ thống tin học, Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sẽ có hướng dẫn
riêng khi có đủ điều kiện áp dụng.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
12. Trong quá trình
phối hợp công tác, trường hợp phát hiện
tổ chức, cá nhân là khách hàng của mình có dấu
hiệu mất khả năng thanh toán, ngân hàng chủ động
thông báo cho cơ quan thuế biết để có biện
pháp ngăn ngừa các hành vi trốn thuế. Ngược
lại, khi phát hiện tổ chức, cá nhân kinh doanh có
dấu hiệu phá sản, giải thể, cơ quan
thuế chủ động thông báo cho ngân hàng biết để
kịp thời thu hồi nợ vay.
13. Mọi phát
sinh, vướng mắc trong quá trình phối hợp trao
đổi thông tin phải báo cáo cấp trên trực
tiếp biết để phối hợp giải quyết
kịp thời. Trường hợp không giải quyết
được thì phản ánh về Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam để thống nhất
xử lý.
14. Thông tư
liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC (đã ký) Nguyễn Đồng Tiến |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (đã ký) Trương Chí Trung |