Thông tư 93/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 93/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 93/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/09/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bảo lãnh tín dụng - Ngày 29/9/2003, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 93/2004/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, để được thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có đủ mức vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia góp vốn (quy định trước đây: phần vốn của Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp tối đa không vượt quá 30% vốn điều lệ tối thiểu)... Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí phải trích lập 15% để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng, Trích 10% để hình thành quỹ dự phòng tài chính. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và quỹ dự phòng nghiệp vụ, Trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm... Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí thì được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí không quá 5 năm... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 93/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 93/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 93/2004/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LàNH TÍN DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày
20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày
25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Qui chế thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ban hành theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính
phủ;
Bộ Tài
chính hướng dẫn hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
CHƯƠNG I
THàNH LậP, Tổ CHứC, ĐIềU HàNH QUỹ BảO LãNH TíN DụNG
1. Điều kiện để
được thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Có đề án thành
lập Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phê duyệt. Nội dung đề án phải chứng minh được nhu cầu về cấp
bảo lãnh tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn,
phương án tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong 3 năm đầu khả
thi.
- Có đủ mức vốn
điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cấp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia góp vốn.
- Có danh sách dự
kiến cán bộ thuộc Hội đồng quản lý, ban kiểm soát, ban điều hành là những người
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tốt nghiệp đại học và có ít nhất 5 năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực kinh tế hoặc tài chính - ngân hàng.
- Có dự thảo điều
lệ phù hợp với qui định tại điều 6 qui chế thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ
bảo lãnh tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và các qui định khác của pháp luật.
2. Trình tự thành
lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Căn cứ vào nhu
cầu về cấp bảo lãnh tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương,
Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định
thành lập ban trù bị thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng (gọi tắt là ban trù bị).
Ban trù bị có
thành phần là đại diện của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước, đại diện của các tổ chức hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ban trù bị có
nhiệm vụ giúp Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nghiên cứu, lập đề án thành lập, chuẩn bị các điều kiện để được thành lập Quỹ
bảo lãnh tín dụng trình Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xem xét, quyết định.
Ban trù bị tự
giải thể sau khi Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ra quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Căn cứ các điều
kiện để được thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xem xét quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng tại địa phương.
- Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày Quỹ bảo lãnh tín dụng chính thức khai trương hoạt động, Chủ
tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo
cáo Bộ Tài chính việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương mình. Kèm
theo bản sao các tài liệu liên quan gồm:
+ Quyết định
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được phê
chuẩn.
+ Đề án thành lập
Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được phê chuẩn.
+ Các tài liệu
liên quan chứng minh có đủ các điều kiện để được thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng như: Các văn bản, quyết định tham gia góp vốn thành lập Quĩ bảo lãnh tín
dụng của các cơ quan; Văn bằng tốt nghiệp Đại học của các cán bộ làm việc
chuyên trách thuộc Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành.
3. Điều kiện tiến
hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Chậm nhất trong
thời hạn 6 tháng kể từ ngày được Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ra quyết định thành lập, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải khai
trương hoạt động. Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 ngày, Quỹ bảo
lãnh tín dụng phải đăng báo hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương ba số liên tiếp về quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng, nội dung hoạt động, phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng.
4. Cơ cấu tổ chức
và điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng
4.1. Căn cứ quyết định số 115/2004/QĐ-TTg, điều kiện và
khả năng của từng địa phương, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành tác
nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng theo một
trong các mô hình sau:
a) Thành lập Quỹ
Bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc lập bao gồm Hội đồng quản lý, Ban
kiểm soát và Ban điều hành theo qui định hiện hành. Quỹ bảo lãnh tín dụng uỷ
thác việc điều hành tác nghiệp các hoạt động bảo lãnh tín dụng cho đơn vị nhận
uỷ thác là Quỹ Hỗ trợ phát triển hoặc Quỹ tài chính của địa phương. Quỹ bảo
lãnh tín dụng và đơn vị nhận uỷ thác phải ký hợp đồng về dịch vụ uỷ thác, trong
đó phải thể hiện các công việc được uỷ thác; Nhiệm vụ, quyền hạn các bên; Phí
uỷ thác và phương thức thanh toán; Thời hạn hợp đồng; Chế độ thông tin báo cáo;
Giải quyết tranh chấp, xử lý rủi ro và các điều khoản khác.
b) Không thành
lập Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc lập. Chủ tịch uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định giao nhiệm vụ bảo lãnh
tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Quỹ tài chính của địa phương.
4.2. Các Quỹ tài
chính của địa phương được thực hiện điều hành tác nghiệp Quĩ Bảo lãnh tín dụng
(dưới hình thức nhận uỷ thác hay được giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng), phải có
đủ các điều kiện sau:
- Có tư cách pháp
nhân và bộ máy tổ chức hoạt động độc lập.
- Trong chức năng
nhiệm vụ hoạt động phải có hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng
- Ban lãnh đạo
Quỹ và cán bộ làm nhiệm vụ cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa là những người tốt nghiệp đại học và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
- Tình hình tài
chính của đơn vị lành mạnh, kết quả kinh doanh 2 năm liền kề có thu nhập lớn
hơn chi phí.
- Trong trường
hợp không thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc lập, Chủ
tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định giao
nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Quỹ tài chính
của địa phương thì mức vốn phải bổ sung tối thiểu cho Quỹ tài chính địa phương
để thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng là 30 tỷ đồng (từ vốn cấp của Ngân sách
địa phương và vốn góp của các tổ chức).
4.3. Những nội
dung cơ bản về trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ bảo lãnh tín dụng và đơn vị
nhận uỷ thác trong hợp đồng uỷ thác.
a) Đối với Quỹ
bảo lãnh tín dụng.
- Xây dựng qui
chế, qui trình nghiệp vụ hướng dẫn các nội dung hoạt động tác nghiệp của Quỹ
bảo lãnh tín dụng chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác để làm căn cứ thực hiện.
- Cung cấp các
thông tin về chính sách khách hàng được bảo lãnh tín dụng trong từng thời kỳ để
đơn vị nhận uỷ thác xem xét tiếp nhận hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng.
- Uỷ quyền cho
đơn vị nhận uỷ thác thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín
dụng trong việc cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng nêu tại điểm 1 Điều 21
Quyết định 193/2001/QĐ-TTg. Uỷ quyền cho đơn vị nhận uỷ thác ký hợp đồng cho
vay bắt buộc đối với khách hàng, thu hồi nợ gốc, nợ lãi đối với khách hàng.
- Thanh toán phí
dịch vụ uỷ thác cho đơn vị nhận uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác.
- Kiểm tra, giám
sát đơn vị nhận uỷ thác trong việc thực hiện theo qui chế, qui trình nghiệp vụ
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Chuyển đủ tiền
cho đơn vị nhận uỷ thác để thực hiện cam kết bảo lãnh đối với Tổ chức tín dụng.
b) Đối với đơn vị
nhận uỷ thác nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng.
Các đơn vị nhận
uỷ thác Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghiệp vụ về
bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng qui định, bao gồm:
- Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ theo đúng qui chế và qui trình nghiệp vụ bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh
tín dụng để quyết định cấp, từ chối việc bảo lãnh tín dụng cho khách hàng.
- Được thực hiện
quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc cấp bảo lãnh tín dụng
cho khách hàng nêu tại điểm 1 Điều 21 Quyết định 193/2001/QĐ-TTg.
- Thực hiện cam
kết bảo lãnh ngay sau khi nhận được tiền do Quỹ bảo lãnh tín dụng chuyển sang.
Khi thực hiện cam kết bảo lãnh cho khách hàng, đơn vị nhận uỷ thác yêu cầu
khách hàng nhận nợ vay bắt buộc với lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay theo
hợp đồng tín dụng khách hàng đã ký với tổ chức tín dụng. Đơn vị nhận uỷ thác có
trách nhiệm thu hồi nợ gốc, nợ lãi của các khoản cho vay bắt buộc.
- Báo cáo đầy đủ
về tình hình điều hành tác nghiệp hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Riêng đối với những
khoản cho vay bắt buộc, đơn vị nhận uỷ thác có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng
tháng cho Quỹ bảo lãnh tín dụng về tình hình tài chính của khách nợ, tình hình
thu nợ và khả năng thu nợ.
- Thực hiện các
công việc khác theo thoả thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và đơn vị nhận uỷ
thác.
- Được hưởng phí
dịch vụ uỷ thác theo thoả thuận với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4.4. Những nhiệm
vụ cơ bản của Quỹ tài chính địa phương khi được giao nhiệm vụ bảo lãnh tín
dụng.
- Thực hiện quản
lý vốn, sử dụng vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng qui định.
- Thực hiện bảo
lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng qui định tại quyết định
193/2001/QĐ-TTg và các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan.
- Thực hiện quản
lý thu nhập, chi phí, phân phối chênh lệch thu chi đối với hoạt động bảo lãnh
tín dụng theo đúng qui định tại Thông tư này.
5. Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng
- Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng do cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng thoả thuận
và ký kết với tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh. Nội
dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Tên, địa chỉ
của cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín dụng nhận
bảo lãnh và khách hàng được bảo lãnh.
+ Mục đích, đối
tượng và phạm vi bảo lãnh.
+ Tổng giá trị
khoản vay của khách hàng tại tổ chức tín dụng.
+ Tổng số giá trị
tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng.
+ Số tiền bảo
lãnh, thời hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh và phương thức thu phí bảo lãnh.
+ Quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh.
+ Qui định về
nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh.
+ Giải quyết tranh
chấp phát sinh.
+ Những thoả
thuận khác.
- Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên có liên quan
thoả thuận.
- Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng chấm dứt trong các trường hợp sau:
+ Nghĩa vụ bảo
lãnh đã được cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện đầy
đủ và khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cơ quan điều hành tác
nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng.
+ Nghĩa vụ bảo
lãnh chấm dứt theo qui định của pháp luật.
+ Khách hàng đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với tổ chức tín dụng và đối với cơ quan
điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng.
+ Thời hạn của
bảo lãnh tín dụng đã hết hiệu lực trong trường hợp hợp đồng bảo lãnh có qui
định về thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
+ Tổ chức tín
dụng đồng ý huỷ bỏ bảo lãnh theo các qui định của pháp luật.
+ Việc bảo lãnh
được thay thế bằng biện pháp bảo đảm tiền vay khác của khách hàng tại tổ chức
tín dụng do các bên thoả thuận.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ BẢO LàNH TÍN DỤNG
I. Đối với trường hợp thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc lập, việc điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng được uỷ thác cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hoặc Quỹ Tài chính của địa phương.
1. Qui định về
quản lý vốn và tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1.1. Vốn hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn điều lệ :
Là tổng số vốn do các tổ chức, cá nhân góp và được ghi vào điều lệ Quỹ bảo lãnh
tín dụng. Vốn điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng được hình thành từ :
- Vốn cấp của
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Vốn góp của các
tổ chức tín dụng.
- Vốn góp của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Vốn góp của các
hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
b) Vốn tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA) cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác
xã, các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
c) Vốn tự bổ sung
từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
1.2. Vốn hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả,
đảm bảo an toàn và cho các mục tiêu sau:
- Cấp bảo lãnh
tín dụng cho các khách hàng theo qui định.
- Đầu tư, mua sắm
tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo nguyên tắc
giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 7% vốn điều lệ của Quỹ. Toàn
bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được
thực hiện theo đúng các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng. Hàng
năm Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố
định trình Hội đồng quản lý xem xét phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua
sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
- Gửi tại Kho bạc
nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước đóng trên cùng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Mua trái phiếu
Chính phủ.
- Thực hiện nghĩa
vụ cam kết bảo lãnh của Quỹ đối với tổ chức tín dụng khi khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng.
1.3. Quỹ dự phòng
nghiệp vụ.
- Quỹ dự phòng
nghiệp vụ được trích lập từ chi phí bằng 50% số phí bảo lãnh tín dụng thu được
từ khách hàng. Quỹ dự phòng nghiệp vụ dùng để:
+ Cho vay bắt
buộc đối với khách hàng theo phần trách nhiệm cam kết bảo lãnh của Quỹ trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho tổ chức
tín dụng. Số nợ cho vay bắt buộc mà Quỹ bảo lãnh tín dụng thu hồi được sẽ được
bồi hoàn vào quỹ dự phòng nghiệp vụ.
+ Bù đắp những
khoản nợ đã cho khách hàng vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ. Việc xử lý
tài chính đối với những khoản cho vay bắt buộc nhưng không thu được Quỹ bảo
lãnh tín dụng thực hiện theo qui chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
- Trường hợp Quỹ
dự phòng nghiệp vụ không đủ để cho vay bắt buộc đối với khách hàng và bù đắp
những khoản nợ đã cho vay bắt buộc nhưng không thu hồi được nợ thì Quỹ bảo lãnh
tín dụng được sử dụng vốn hoạt động của mình để thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo
lãnh thay cho khách hàng.
1.4. Quỹ bảo lãnh
tín dụng thực hiện việc mở sổ kế toán, theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có;
xử lý các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản; nhượng bán, thanh lý tài
sản; kiểm kê, đánh giá tài sản theo qui định của pháp luật đối doanh nghiệp Nhà
nước và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan.
2. Thu nhập của
Quỹ bảo lãnh tín dụng
Thu nhập của Quỹ
bảo lãnh tín dụng là các khoản thực thu trong năm, bao gồm:
- Thu phí bảo
lãnh tín dụng.
- Thu phí thẩm
định hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng.
- Thu lãi tiền gửi
tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước.
- Thu lãi đầu tư
trái phiếu Chính phủ.
- Thu lãi nợ cho
vay quá hạn (cho vay bắt buộc) đối với khách hàng.
- Thu khác, bao
gồm cả thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Các khoản thu của
Quỹ bảo lãnh tín dụng được hạch toán đầy đủ vào thu nhập và phải có hoá đơn,
chứng từ hợp lệ.
3. Chi phí của
Quỹ bảo lãnh tín dụng: Là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được
thực hiện theo qui định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có qui định,
Quỹ bảo lãnh tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết
định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi phí phải
nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
3.1. Chi phí cho
hoạt động bảo lãnh tín dụng.
- Chi trả phí
dịch vụ cho đơn vị nhận uỷ thác bảo lãnh tín dụng theo hợp đồng dịch vụ uỷ thác
giữa hai bên.
- Chi trích lập
quỹ dự phòng nghiệp vụ.
- Các khoản chi
khác phát sinh trong quá trình cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng
3.2. Chi cho
người lao động gồm:
- Chi phí tiền
lương, tiền công và các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công cho cán
bộ, nhân viên.
- Chi phụ cấp cho
thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát làm việc bán chuyên trách.
- Các khoản chi
ăn ca, chi lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch, chi trợ
cấp thôi việc cho người lao động theo qui định hiện hành.
- Chi phí bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
3.3. Chi cho hoạt
động quản lý công vụ:
- Chi mua vật tư
văn phòng: vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm.
- Chi về cước phí
bưu điện và truyền tin.
- Chi về điện
nước, vệ sinh cơ quan, bảo vệ môi trường, y tế cơ quan.
- Chi về xăng dầu
phục vụ cho công việc của cơ quan.
- Chi về công tác
phí cho cán bộ đi công tác trong và ngoài nước theo chế độ qui định.
- Chi lễ tân,
giao dịch đối ngoại, khánh tiết, hội nghị, tuyên truyền, quảng cáo.
- Chi đào tạo tập
huấn và nghiên cứu khoa học.
- Các khoản chi
phí quản lý khác.
3.4. Chi về tài
sản.
- Chi phí khấu
hao tài sản cố định được áp dụng theo qui định của Nhà nước với doanh nghiệp.
- Chi mua bảo
hiểm tài sản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, thuê tài sản, mua sắm công cụ lao
động.
- Chi về nhượng
bán, thanh lý tài sản (bao gồm cả phần giá trị còn lại của các tài sản thanh
lý, nhượng bán).
3.5. Chi về nộp
thuế, phí, lệ phí.
3.6. Các khoản
chi phí hợp lý, hợp lệ khác theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và các văn bản huớng dẫn.
4. Chênh lệch thu
chi: Chênh lệch thu chi thực hiện trong năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác
định là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí hợp lý, hợp lệ
sau khi nộp thuế được xử lý như sau:
4.1. Trường hợp
thu nhập lớn hơn chi phí.
- Trích lập 15%
để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Trích 10% để
hình thành quỹ dự phòng tài chính. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp những
tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá
nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và quỹ dự phòng nghiệp vụ.
- Trích 30% để
hình thành quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động và đổi mới trang thiết bị, điều kiện
làm việc của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Trích lập 2 quỹ
khen thưởng và phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm.
Quỹ khen thưởng
dùng để khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho các cán bộ, công nhân viên làm
việc trong Quỹ bảo lãnh tín dụng; thưởng cho các cá nhân và tổ chức ngoài Quỹ
bảo lãnh tín dụng có quan hệ kinh tế với Quỹ bảo lãnh tín dụng đã hoàn thành
tốt những điều kiện hợp đồng đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
Quỹ phúc lợi dùng
để đầu tư xây dựng, hoặc sửa chữa, bảo dưỡng các công trình phúc lợi của Quỹ
bảo lãnh tín dụng. Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá phúc lợi công cộng
của tập thể cán bộ nhân viên Quỹ bảo lãnh tín dụng. Chi trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho cán bộ nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Số còn lại được
dùng để chia lãi cho các tổ chức tham gia góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng.
4.2. Trường hợp
thu nhập nhỏ hơn chi phí. Quỹ bảo lãnh tín dụng được chuyển số chênh lệch thu
nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ
hơn chi phí không quá 5 năm. Sau 5 năm nếu không chuyển hết số chênh lệch thu
nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Chủ tịch uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định việc giảm vốn hoạt
động, tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Nghĩa vụ thuế
của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Hoạt động bảo
lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng.
Các loại thuế,
phí, lệ phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
thực hiện theo qui định hiện hành của pháp luật.
6. Chế độ kế toán
đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
Việc hạch toán và
theo dõi các khoản bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo hệ
thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
II. Đối với trường hợp không thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân độc lập, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho Quỹ tài chính của địa phương:
- Quỹ tài chính
địa phương có trách nhiệm hạch toán và theo dõi riêng toàn bộ vốn hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng. Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả và cho các mục tiêu sau:
+ Cấp bảo lãnh
tín dụng cho các khách hàng theo qui định.
+ Sử dụng tối đa
7% vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng để bổ sung vốn đầu tư, mua sắm tài
sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ tài chính của địa phương.
+ Gửi tại Kho bạc
nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước đóng trên cùng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
+ Mua trái phiếu
Chính phủ.
+ Thực hiện nghĩa
vụ cam kết bảo lãnh của Quỹ đối với tổ chức tín dụng khi khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng.
- Toàn bộ thu
nhập, chi phí hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hạch toán chung vào thu
nhập, chi phí của Quỹ tài chính địa phương để xác định kết quả chênh lệch thu
chi của Quỹ tài chính địa phương. Quỹ tài chính địa phương có trách nhiệm hạch
toán chi phí để hình thành các quỹ sau:
+ Trích lập 50%
số phí bảo lãnh tín dụng thực thu được để hình thành quỹ dự phòng nghiệp vụ.
Quỹ dự phòng nghiệp vụ được sử dụng theo qui định tại điểm 1.3 mục I nêu trên.
+ Trích lập 15%
số phí bảo lãnh tín dụng thực thu được để hình thành quỹ dự trữ bổ sung vốn
hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Hoạt động bảo
lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng. Quỹ tài chính địa phương có trách nhiệm kê khai, nộp các loại thuế,
phí, lệ phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động theo qui định hiện hành
của pháp luật.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ KIỂM TRA
1. Đối với khách hàng
Khách hàng có
trách nhiệm báo cáo cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng và chịu
sự kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo
lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng về tình hình hoạt động có liên quan đến
giao dịch được bảo lãnh. Nội dung báo cáo, chế độ kiểm tra của Quỹ bảo lãnh tín
dụng do các bên thoả thuận và được ghi trong Hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
2. Đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Việc báo cáo về
tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn vào Quỹ được thực hiện theo qui định tại điều lệ Quỹ.
- Quỹ bảo lãnh
tín dụng có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động bảo lãnh tín dụng, tình
hình hoạt động chung để lập và gửi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quí và năm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối
tài khoản cấp III, báo cáo kết quả thu chi tài chính. Mẫu biểu báo cáo được lập
theo qui định của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Tình hình cấp
bảo lãnh tín dụng cho khách hàng, tình hình dư nợ cho vay bắt buộc và khả năng
thu hồi theo mẫu biểu đính kèm
- Quỹ tài chính
địa phương được giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm báo cáo tình
hình hoạt động và báo cáo tài chính theo qui định đối với Quỹ tài chính địa
phương. Ngoài các báo cáo trên Quỹ tài chính địa phương có trách nhiệm báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ Tài chính theo quí,
năm về nguồn vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tình hình cấp bảo lãnh tín dụng cho
khách hàng, tình hình dư nợ cho vay bắt buộc và khả năng thu hồi nợ và các báo
cáo khác khi có yêu cầu.
- Thời hạn gửi
báo cáo: Báo cáo quí được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quí.
Báo cáo năm được gửi chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
- Quỹ bảo lãnh
tín dụng chịu sự kiểm tra, thanh tra của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan theo qui định hiện
hành của pháp luật.
3. Đối với đơn vị nhận uỷ thác.
Đơn vị nhận uỷ
thác có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất cho Quỹ bảo lãnh tín dụng về
tình hình điều hành tác nghiệp hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo qui định
tại điểm 4 chương I Thông tư này.
CHƯƠNG IV
TRANH CHẤP - TỐ TỤNG - GIẢI THỂ - THANH LÝ
1. Mọi tranh chấp
và tố tụng giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xử lý theo
pháp luật hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc tổ chức
lại hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quyết định của Chủ
tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các qui định hiện
hành của pháp luật đối với doanh nghiệp.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thi hành đúng qui chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng ban hành theo quyết định số
193/2001/QĐ-TTg, quyết định số 115/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và nội
dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Định kỳ hàng quí
và đột xuất Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo
cáo Bộ Tài chính về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng tại
địa phương, kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động Quỹ.
2. Quỹ bảo lãnh
tín dụng có trách nhiệm ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể theo
qui định tại Quyết định số 193/QĐ-TTg, quyết định số 115/2004/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và nội dung hướng dẫn tại thông tư này.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện, Bộ Tài chính sẽ kiểm tra, giám sát việc thành lập,
tổ chức, hoạt động, chấp hành các qui định pháp luật của Nhà nước của các Quỹ
bảo lãnh tín dụng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế thông tư
số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, bổ sung, sửa đổi.
Quĩ Bảo lãnh tín
dụng …
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CẤP BẢO LàNH TÍN
DỤNG
CHO KHÁCH HÀNG VÀ TÌNH HÌNH CHO VAY BẮT BUỘC
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Quí.... năm....)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT |
Chỉ tiêu |
Số đầu kỳ |
Phát sinh trong kỳ |
Số cuối kỳ |
|
|
|
|
PS Nợ |
PS Có |
|
1 |
Vốn hoạt động của Quĩ Bảo
lãnh tín dụng |
|
|
|
|
|
- Vốn điều lệ |
|
|
|
|
|
- Vốn khác (nếu có) |
|
|
|
|
2 |
Tình hình cấp bảo lãnh tín
dụng |
|
|
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh cho doanh
nghiệp |
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh cho các Hợp
tác xã |
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh cho Hộ gia
đình |
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh cho chủ trang
trại, hộ nông dân, ngư dân |
|
|
|
|
|
- Cấp bảo lãnh cho đối tượng khác |
|
|
|
|
|
Tình hình cho vay bắt buộc |
|
|
|
|
|
- Cho vay doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
- Cho vay các Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
- Cho vay Hộ gia đình |
|
|
|
|
|
- Cho vay chủ trang trại, hộ
nông dân, ngư dân |
|
|
|
|
|
- Cho vay đối tượng khác |
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) |
Kế toán(Ký, ghi rõ họ tên) |
..., ngày... tháng... năm... Giám đốc(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |