Thông tư 84/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 84/1999/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 84/1999/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/07/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 84/1999/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 84/1999/TT-BTC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2000
Thực hiện Chỉ thị số 17/1999/CT-TTg ngày 30 tháng 6
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2000; Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh
giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 1999 và xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2000 như sau:
A- TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1999
I- TỔ
CHỨC ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH 6 THÁNG CUỐI NĂM 1999:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân
sách nhà nước 6 tháng đầu năm cho thấy: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế quan
trọng đang có chiều hướng chững lại hoặc thực hiện thấp so với cùng kỳ các năm
trước như giá trị tổng sản lượng công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu,... Nhiều mặt hàng sản xuất trong nước tăng nhưng tiêu thụ khó khăn tồn
kho lớn. Thu ngân sách 6 tháng đầu năm đạt thấp so với dự toán và thấp hơn cả
cùng kỳ năm 1998. Công tác triển khai dự toán chi ngân sách ở một số Bộ và địa
phương còn chậm, các công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch năm 1999 khối
lượng đạt thấp, tiến độ giải ngân các dự án vay ưu đãi nước ngoài chậm; một số
chương trình mục tiêu triển khai rất chậm...
Để khắc phục sớm những tồn tại trên, yêu cầu các Bộ và
các địa phương căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán thu, chi ngân sách đã được Nhà nước giao cả năm, tập trung thực hiện các
biện pháp điều hành đã đề ra đầu năm; Những giải pháp Chính phủ đã quyết định
tại Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09/07/1999 của Chính phủ về giải pháp điều
hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999; chú trọng một số biện pháp sau:
1. Về thu:
- Tổ chức thực hiện dứt điểm công tác quyết toán thuế
và kiểm tra quyết toán năm 1998, xử lý thu dứt điểm các khoản tồn đọng các năm
trước chuyển sang theo quyết toán thuế.
- Thực hiện hoàn tất công tác cấp mã số cho đối tượng
nộp thuế; thông qua công tác này, phấn đấu quản lý 100% số đối tượng sản xuất
kinh doanh trên địa bàn, chấm dứt tình trạng thất thu về đối tượng nộp thuế.
- Hướng dẫn doanh nghiệp trong công tác kế toán ghi
chép hoá đơn, sử dụng hoá đơn, quản lý hoá đơn tránh sai sót, chống hoá đơn
giả. Nâng dần tỷ lệ kê khai thuế, mở sổ sách kế toán các đối tượng nộp theo phương pháp trực tiếp. Gắn phần kiểm tra
với hướng dẫn doanh nghiệp làm tốt công tác kế toán, việc kê khai lập tờ khai
thuế. Giúp đỡ, đôn đốc doanh nghiệp kê khai thuế đúng qui định của Luật.
- Công khai các quy trình, thủ tục kê khai, thông báo,
nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế để mọi đối tượng nộp thuế biết, tạo thuận
lợi cho công tác và chống lợi dụng trong công tác quản lý. Thực hiện công tác
hoàn thuế kịp thời theo đúng Luật, đảm bảo nhanh gọn và không gây phiền hà cho
đối tượng nộp thuế.
- Tập trung khai thác hết nguồn thu, không bỏ sót không
để thất thu. Tập trung vào những nguồn thu có thể khai thác tăng thu, như: thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, phí và lệ phí, thuế thu nhập, khu vực
thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, thu khác ngân sách,v.v...
2. Về chi:
Để chủ động trong điều hành ngân sách tập trung nguồn
lực cho những nhiệm vụ đã được bố trí trong dự toán đầu năm và nhiệm vụ chi
quan trọng đột xuất phát sinh và chủ động đối phó với tình hình thiên tai bão
lụt có thể xảy ra, công tác điều hành ngân sách 6 tháng cuối năm 1999 tập trung
thực hiện các biện pháp:
- Hoàn thành sớm các thủ tục để có căn cứ thanh toán và
cấp phát tạm ứng cho khối lượng đã thực hiện theo qui định; thực hiện ứng trước
từ 40-50% giá trị khối lượng còn lại của kế hoạch năm 1999 để đẩy nhanh tiến độ
xây dựng cơ bản. Hoàn chỉnh hồ sơ để thanh toán dứt điểm trong quý III/1999
khối lượng nợ xây dựng cơ bản năm 1996-1997 theo chủ trương của Chính phủ. Tháo
gỡ kịp thời khó khăn vướng mắc (giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính, vốn
đối ứng...) để đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA.
- Khẩn trương triển khai thực hiện nguồn vốn bổ sung
cho các công trình giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục; cho chương trình cung
cấp nước sạch ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; cho chương trình giải quyết việc
làm, di dân tự do và phát triển kinh tế xã hội các xã biên giới chưa được bố
trí trong diện 1000 xã đặc biệt khó khăn.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và cấp phát kinh phí đầy
đủ kịp thời cho các chương trình mục tiêu đã có kế hoạch và đã được bố trí
trong dự toán đầu năm, đặc biệt là chương trình xoá đói giảm nghèo và chương
trình phát triển kinh tế xã hội 1000 xã đặc biệt khó khăn.
- Các Bộ và địa phương chủ động điều hành theo dự toán
chi ngân sách đã được Chính phủ giao; không bổ sung ngoài dự toán cho các đơn
vị ở cả Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thực hiện
nghiêm túc việc giữ lại 10% dự toán chi thường xuyên (không kể chi lương) của
ngân sách nhà nước theo chủ trương của Quốc hội và Chính phủ để chủ động các
nhiệm vụ chi quan trọng đột xuất phát sinh như: khắc phục hậu quả thiên tai,
cứu đói và những nhiệm vụ quan trọng mới
phát sinh đầu năm chưa bố trí kinh phí...
- Để đảm bảo điều hành ngân sách nhà nước theo đúng dự
toán và giữ được mức bội chi ngân sách đã được Quốc hội quyết định, ngân sách
Trung ương sẽ không bổ sung ngoài dự toán cho các Bộ và các địa phương; các địa
phương phải căn cứ vào khả năng thu ngân sách để điều hành chi ngân sách:
+ Đối với các địa phương có khả năng thu ngân sách vượt
dự toán cần ưu tiên bổ sung vốn cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội địa phương, các công trình hoàn thành trong năm 1999 hỗ trợ sản xuất - kinh
doanh phát triển, tăng quỹ dự trữ tài chính; không được bổ sung chi quản lý
hành chính, mua sắm sửa chữa những trang thiết bị chưa cấp thiết.
+ Đối với các địa phương, một số khoản thu có khả năng
hụt so với dự toán, cần phải khai thác phấn đấu tăng thu các nguồn có khả năng
tăng để đảm bảo đạt dự toán thu đầu năm được giao; đồng thời cần chủ động sắp
xếp lại các khoản chi cho phù hợp với nguồn thu ngân sách địa phương trên cơ sở
đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quan trọng như
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, giáo dục - đào tạo và
khoa học,...
II- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
NĂM 1999 LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NĂM 2000:
1. Về thu ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, đánh
giá kết quả thu năm 1999 trên cơ sở tích cực thực hiện các biện pháp phấn đấu
hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao tại Quyết định số
70/1998/QĐ-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; trong đó tập tập
trung phân tích một số vấn đề sau:
- Xác định rõ số tiền thuế năm 1998 chuyển sang (trong
đó tách riêng thuế doanh thu và thuế lợi tức); số đã thu được trong năm 1999;
số tồn đọng - nêu rõ nguyên nhân và biện pháp xử lý. Trên cơ sở đó, xác định số
phát sinh trong năm 1999; số đã thu được trong năm và dự kiến số phát sinh năm
1999 chuyển sang năm 2000.
- Số thuế giá trị gia tăng phải hoàn phát sinh trong
năm 1999; số đã hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 1999; dự kiến số phải hoàn
của năm 1999 chuyển sang năm 2000.
- Phân tích các nguyên nhân tác động đến kết quả thực
hiện thu 1999; tình hình thực hiện so với kế hoạch các chỉ tiêu về sản lượng
sản phẩm chủ yếu sản xuất và tiêu thụ, giá thành, giá bán...
- Phân tích ảnh hưởng của chế độ, chính sách bổ sung,
sửa đổi đối với nguồn thu trên địa bàn.
1.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp, tình hình thu nộp ngân sách Nhà nước. Phân tích
các yếu tố tăng giảm thu như: Thị trường, giá cả và các yếu tố chủ quan trong công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm:
quản lý đầu tư, quản lý lao động, tiền lương, doanh thu, chi phí, quản lý vốn
và tài sản. Đồng thời nghiên cứu kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản suất kinh doanh, tăng thu cho ngân sách Nhà nước trong năm 2000
và các năm tới.
1.2. Thuế đối với khu vực công thương nghiệp, dịch vụ
ngoài quốc doanh (NQD):
- Đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ: Công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thu nộp đối với việc tính thuế
và kê khai nộp thuế của các đối tượng nộp thuế; Phân tích hiệu quả của việc
quản lý các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi chuyển các đối
tượng này từ chi cục lên cục quản lý.
- Quản lý thu đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp: Phân theo hai loại hộ là hộ thu theo phương pháp kê khai
và hộ thu theo phương pháp ấn định để đánh giá; Qua công tác đăng ký cấp mã số
thuế đánh giá mức độ quản lý thu về hộ: số hộ đã thực hiện kê khai đăng ký thuế
và được cấp mã số thuế so với số hộ thực hiện kinh doanh; số hộ đã được cấp
đăng ký kinh doanh. Có kế hoạch để chuyển dần các hộ thu theo phương pháp trực
tiếp sang thu theo phương pháp khấu trừ, sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng,
trước tiên là các hộ kinh doanh có địa điểm cố định, kinh doanh các mặt hàng
thuộc tư liệu sản xuất, có doanh thu lớn.
Đánh giá mức độ quản lý về doanh số so với doanh số
thực tế kinh doanh; tình hình kê khai, điều chỉnh doanh số, giá trị gia tăng,
thu nhập chịu thuế và thuế của các đối tượng; mức độ điều chỉnh doanh số, thuế
GTGT và thuế đối với từng nhóm mặt hàng.
1.3. Đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Tổng hợp đánh giá về: Số lượng doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài, số đã được cấp giấy phép, số đã đi vào sản xuất kinh doanh, số
doanh nghiệp đang xây dựng, số doanh nghiệp chưa triển khai; loại hình sản xuất
kinh doanh; diện tích đất, mặt nước được cấp giấy phép sử dụng; diện tích, tiền
cho thuê đất; diện tích, giá trị góp vốn bằng quyền sử dụng đất; vốn; lao động;
qui mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh; việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước; những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện các Luật thuế mới,... của từng đơn vị.
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến các đơn vị bị rút
giấy phép hoặc không hoạt động như dự kiến đầu năm.
- Đánh giá, phân tích về thu đối với các nhà thầu, nhà
thầu phụ.
1.4. Đối với khu vực sản xuất nông nghiệp:
- Trên cơ sở hoàn thiện sổ bộ thuế sử dụng đất nông
nghiệp tổng hợp số đối tượng, diện tích đất nông nghiệp đã quản lý thu thuế so
với diện tích canh tác, cơ cấu hạng đất theo Luật sử dụng đất nông nghiệp, của
đơn vị. Đối chiếu với kết quả thu nộp năm 1999, đánh giá kết quả về chỉ đạo thu
thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước phải tách riêng các chỉ
tiêu trên thành một phần và có chi tiết các doanh nghiệp điểm có số thu lớn.
1.5. Thuế nhà đất, tiền cho thuê đất:
- Tổ chức tổng hợp diện tích đất đã lập bộ để quản lý
thu so với quĩ đất ở trên địa bàn quản lý.
- Số doanh nghiệp, diện tích đất và tiền thuê đất không
có khả năng thu; yêu cầu phân tích rõ nguyên nhân (do chưa ký hợp đồng thuê
đất, do đơn vị không sử dụng hết diện tích và các nguyên nhân khác).
1.6. Các nguồn thu từ đất và bán nhà:
Đánh giá ảnh hưởng của việc ban hành một số chính sách
nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất như: Nghị
định số 25/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/4/1999 về thủ tục chuyển
quyền sở hữu mua bán nhà ở; Nghị định 17/1999/NĐ của Chính phủ qui định cụ thể
từng trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất, chuyển nhượng sử dụng đất, cho
thuê, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1.7. Các nguồn thu phí - lệ phí trên địa bàn:
- Đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị định số
04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ và Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày
10/5/1999 của Bộ Tài chính về phí - lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
- Tình hình thu nộp phí - lệ phí của các đơn vị, tổ
chức thuộc Trung ương, tỉnh, huyện, xã phường có thu phí - lệ phí: số thu, số
được phép để lại, số nộp ngân sách.
2. Về chi ngân sách Nhà nước:
2.1. Về chi xây dựng cơ bản: Tập trung tiến hành soát
xét, phân loại toàn bộ các dự án, công trình của kế hoạch đầu tư năm 1999 của
các Bộ, ngành và các địa phương để xử lý vốn theo nguyên tắc:
- Bố trí vốn trước hết cho những dự án, công trình đầu
tư phục vụ cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn (thuỷ lợi, đê điều).
- Bố trí vốn cho dự án nhóm A, vốn đối ứng sử dụng ODA,
các dự án hoàn thành năm 1999.
- Các dự án, công trình đã có quyết định đầu tư, nhưng
xét thấy không có hiệu quả hoặc chưa thực sự cần thiết thì kiên quyết đình hoãn
và cắt giảm.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên để đánh giá tổng hợp
khối lượng thực hiện 6 tháng đầu năm và dự kiến thực hiện cả năm, số vốn đã
thanh toán 6 tháng đầu năm và cấp phát, thanh toán cả năm để xác định khối
lượng phải bố trí vốn thanh toán trong dự toán năm 2000 đối với từng dự án,
công trình.
2.2. Đối với các khoản chi xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ
nhà, đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chi tái tạo quỹ rừng của ngân
sách địa phương từ các nguồn thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền
bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thuế sử
dụng đất nông nghiệp trồng lúa, thuế tài nguyên rừng; các địa phương cần đánh
giá cụ thể khả năng thực hiện từng khoản thu để điều hành chi cho phù hợp;
trường hợp thu không đạt dự toán thì cần điều chỉnh giảm chi tương ứng, chỉ
thực hiện chi khi thực tế có thu để tránh nợ khối lượng không có nguồn thanh
toán.
2.3. Đối với các chương trình, mục tiêu: Trên cơ sở dự
toán kinh phí đã được giao và tiến độ thực hiện, cơ quan chủ quản chương trình
quốc gia cần đánh giá khối lượng công việc thực hiện cả năm 1999, khối lượng
công việc và kinh phí thực hiện được từ khi có chương trình mục tiêu đến hết
năm 1999 để từ đó có kiến nghị cụ thể về cơ chế cho phù hợp và có căn cứ lập dự
toán chi thực hiện chương trình năm 2000. Đối với những chương trình mục tiêu
kết thúc vào năm 2000 cần căn cứ vào nhiệm vụ còn phải thực hiện của chương
trình để bố trí vốn cho phù hợp đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chủ yếu của
chương trình vào năm 2000; sau năm 2000 các nhiệm vụ của chương trình chuyển
vào chi thường xuyên của các Bộ, địa phương.
2.4. Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ vào dự
toán ngân sách được giao đầu năm và các nguồn thu được để lại chi, tiến độ thực
hiện các nhiệm vụ để đánh giá khả năng thực hiện cả năm cho sát với tình hình
thực tế của Bộ, địa phương, đơn vị. Đánh giá chi cả năm cần phân tích rõ chi từ
nguồn ngân sách cấp phát và chi từ các nguồn thu được để lại theo chế độ quy
định, trong đó phân tích rõ cơ cấu chi về tiền lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi bắt buộc trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn,...), các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên và các khoản
chi đột xuất hoặc không có tính chất thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,...) để
làm căn cứ tính toán bố trí năm 2000.
B- XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2000:
I- MỤC
TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2000:
1. Yêu cầu:
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2000
cần quán triệt đầy đủ các mục tiêu,
nhiệm vụ các Nghị quyết 4, 6 (lần 1) của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá
VIII); mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội kế hoạch 5 năm 1996 - 2000.
- Xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 phải tác
động tích cực góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng tích luỹ,
tạo nguồn thu ổn định. Đồng thời phải căn cứ trên cơ sở các chỉ tiêu sản xuất
kinh doanh, triệt để chống thất thu, đảm bảo tính khả thi và chủ động cho cả
ngân sách tư và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
2. Mục tiêu:
a. Dự toán thu ngân sách Nhà nước phải được xây dựng
theo đúng các luật thuế và chế độ thu hiện hành; đồng thời tính đến yếu tố thực
hiện những chính sách khuyến khích tích tụ vốn để mở rộng sản xuất - kinh
doanh, nhằm bồi dưỡng nguồn thu lâu dài. Dự toán thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
phải tính đến các yếu tố tiếp tục thực hiện tiến trình tham gia AFTA, xu thế
tham gia các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế và khu vực.
Xây dựng dự toán thu NSNN năm 2000 phải đảm bảo phù hợp
với tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá, trên cơ sở tích cực khai thác mọi
nguồn thu và chống thất thu.
b. Dự toán chi thường xuyên cần được xây dựng ở mức cần
thiết, hợp lý, tiết kiệm; thực hiện khoán chi hành chính sự nghiệp. Trước mắt
năm 2000 thực hiện khoán chi đối với các đơn vị hành chính và một số đơn vị sự
nghiệp có điều kiện. Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ liên quan trình Thủ
tướng quyết định những Bộ, cơ quan, đơn vị Trung ương thực hiện cơ chế khoán
chi từ năm 2000; cơ quan tài chính địa phương thống nhất với các cơ quan liên
quan trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng
cáap quyết định những đơn vị do địa phương quản lý thực hiện cơ chế khoán chi
từ năm 2000 làm căn cứ lập, phân bổ và điều hành dự toán ngân sách của các đơn
vị này ngay từ đầu năm.
Tiếp tục thực hiện ưu tiên đối với sự nghiệp giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ môi trường theo Nghị quyết Trung ương II (khoá
VIII); thực hiện xoá bao cấp từ ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp,
các hoạt động nghiên cứu khoa học, y tế, đào tạo gắn với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Tổng công ty, các đơn vị này phải tự trang trải kinh phí
hoạt động cho các hoạt động sự nghiệp (trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ).
Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách
Nhà nước năm 2000 phải xây dựng theo hướng: ưu tiên vốn cho các công trình
trọng điểm của Nhà nước, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA theo tiến độ
đã ký kết, tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành đưa vào
sử dụng trong năm, bố trí trả nợ vốn đã được tạm ứng những năm trước, các công
trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 1999 chuyển qua, số vốn còn lại mới bố trí
cho các công trình mới có đủ điều kiện theo quy định.
Bố trí dự phòng theo đúng mức qui định tại Nghị định số
87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ. Bố trí dự trữ tài chính ở mức cần thiết
hợp lý.
c. Cân đối ngân sách Nhà nước:
- Thu thuế và phí phải đảm bảo chi thường xuyên ở mức
hợp lý, tiết kiệm và đảm bảo trả nợ các khoản đến hạn, tiếp tục dành tỷ lệ
thích đáng cho đầu tư phát triển và điều chỉnh một bước chế độ tiền lương.
- Bội chi ngân sách Nhà nước phải tương ứng với khả
năng vay chắc chắn trong nước và vay ưu đãi ngoài nước. Không vay thương mại
ngoài nước, không phát hành và vay ngắn hạn trong nước với lãi suất cao để bù
đắp bội chi ngân sách nhà nước. Mức bội chi dưới 5% GDP.
d. Đối với ngân sách của chính quyền địa phương các
cấp:
+ Căn cứ số dự kiến ngân sách năm 2000 Bộ Tài chính
thông báo; căn cứ chế độ phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và số bổ sung năm
1999 từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, xác định nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng để xây dựng dự toán
chi ngân sách địa phương năm 2000.
Lập dự toán ngân sách địa phương phải đảm bảo nguyên
tắc: Tổng số chi không được vượt quá tổng số thu ngân sách địa phương được
hưởng; ưu tiên các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, chi giáo dục đào tạo, khoa
học công nghệ môi trường; bố trí dự phòng ngân sách địa phương đảm bảo theo
đúng mức quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ.
+ Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí chi cho một số mục tiêu tương ứng với toàn bộ
hoặc một phần một số khoản thu (sử dụng 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp đầu
tư phát triển nông nghiệp - kinh tế nông thôn, tiền cho thuê đất, sử dụng đất
để đầu tư hạ tầng,...) như cơ chế bố trí ngân sách năm 1999.
+ Căn cứ dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 Chính phủ
giao, thực hiện ổn định tỷ lệ phân chia các nguồn thu giữa ngân sách Trung ương
và ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ổn định mức bổ sung từ ngân
sách Trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có điều
chỉnh một phần theo khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm:
Để khuyến khích các địa phương tăng cường quản lý thu,
từ năm 2000 đối với các tỉnh, thành phố nộp ngân sách Trung ương năm sau cao
hơn năm trước đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân
sách các cấp chính quyền địa phương, ngân sách Trung ương sẽ cấp lại 50% số cao
hơn nói trên cho địa phương. Đối với vượt dự toán thu thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa và hàng nhập khẩu (không kể thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu) thực hiện thưởng cụ thể hàng năm theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước. Các khoản thưởng vượt thu trên được đầu tư xây dựng cở hạ
tầng kinh tế xã hội của địa phương.
Trên cơ sở các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố để thực hiện các chế độ, chính
sách mới của Nhà nước trong 3 năm 1997 - 1999, tính vào nhiệm vụ chi ngân sách
địa phương năm 2000, xác định tỷ lệ phân chia các nguồn thu và số bổ sung cho
ngân sách các tỉnh, thành phố năm 2000.
Căn cứ vào khả năng chung
của NSNN và nguồn để chi của ngân sách địa phương như đã nêu trên để xem xét,
tính toán điều chỉnh một số định mức chi, chế độ chi nhằm hướng dẫn các Bộ, các
địa phương có căn cứ bố trí cho các lĩnh vực và phân bổ dự toán cho các đơn vị
trực thuộc phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao (Bộ Tài chính có
văn bản qui định riêng cho vấn đề này).
II- NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC LẬP DỰ
TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2000:
1. Về thu ngân sách Nhà
nước:
1.1. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước: Yêu cầu phải tính
toán cụ thể đối với từng đơn vị trên địa bàn quản lý; khi tổng hợp phải tách
riêng phần hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu, tách riêng của đơn
vị sản xuất và đơn vị kinh doanh.
Riêng thành phố Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số
địa phương có trụ sở các Công ty hoặc Tổng công ty có các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc phải lập và tổng hợp dự toán thu bao gồm các đơn vị hạch
toán phụ thuộc này.
a. Về thuế giá trị gia tăng: Tính theo qui định tại
Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998, Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày
24/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia
tăng và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 175/1998/TT-BTC, các Thông tư
hướng dẫn thuế GTGT đối với các ngành đặc thù.
b. Về thuế tiêu thụ đặc
biệt: Tính theo Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/12/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
c. Thuế tài nguyên: Tính
thu theo Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi).
- Giá tính thuế tài nguyên:
là giá bán đơn vị của tài nguyên (chưa bao gồm thuế GTGT) tại nơi khai thác tài
nguyên. Trường hợp tài nguyên khai thác chưa có giá bán thì Chính phủ quy định
giá tính thuế tài nguyên.
Lưu ý:
- Giá tính thuế tài nguyên
đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện là giá bán điện thương
phẩm, đối với gỗ là giá bán tại bãi 2 (giá chưa có thuế GTGT).
- Riêng đối với dầu mỏ, khí
đốt, giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo qui định tại Luật dầu khí và Điều
47, Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành
Luật dầu khí:
+ Giá tính thuế tài nguyên
đối với dầu thô là giá FOB tại thời điểm giao nhận theo công bố giá của cơ quan
được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.
+ Giá tính thuế tài nguyên
đối với khí thiên nhiên là giá tại thời điểm giao nhận theo công bố giá của cơ
quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.
d. Thuế thu nhập doanh
nghiệp: Tính theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ qui
định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Yêu cầu đảm bảo quản lý
chặt chẽ và tính dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
sản xuất - kinh doanh có lãi, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong năm 1999
chưa có lãi nhưng khả năng năm 2000 phát sinh lãi do làm ăn có hiệu quả. Trên
cơ sở xác định các yếu tố chi phí tổng hợp của doanh nghiệp năm 1999, dự kiến
các yếu tố tăng, giảm chi phí năm 2000 để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp
hoạt động sản suất - kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: xổ số, điện, xi măng, bưu
chính viễn thông và một số hàng hoá khác có thu nhập cao do nộp thuế GTGT thấp
hơn so với thuế doanh thu trước đây thì ngoài việc tính nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập bổ sung, nếu số thu nhập do thuế GTGT nộp thấp hơn so
với thuế doanh thu vẫn còn lớn thì phải tính nộp tiếp vào ngân sách Nhà nước
theo tỷ lệ (%) tính trên phần thu nhập còn lại quy định tại Thông tư 175/1998/TT-BTC
ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính.
1.2. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài:
a. Nắm chắc số đơn vị đã
được cấp giấy phép trên địa bàn, những đơn vị đã đi vào sản xuất kinh doanh để
tổ chức thu và tính toán ghi vào dự toán thu, bao gồm:
- Doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- Các bên nước ngoài của
hoạt động hợp tác kinh doanh;
- Các doanh nghiệp tại khu chế xuất, khu công nghiệp;
- Các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
- Các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài (nhà
thầu).
b. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tương tự như
đối với doanh nghiệp Nhà nước. Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực
hiện chế độ kế toán Việt Nam thì thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ quy định của Luật thuế giá trị gia tăng; đối với nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì thực hiện
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp quy định tại Thông tư số
169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
c. Thuế thu nhập doanh nghiệp: về thuế suất tính theo
qui định tại Điều 38, Điều 43 tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và khoản
3 Điều 10 Luật thuế TNDN.
Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện chế
độ kế toán Việt Nam thì tính theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của
Bộ Tài chính; đối với nhà thầu nước ngoài không có đủ căn cứ để xác định thu
nhập chịu thuế và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì thuế thu nhập
doanh nghiệp được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) theo doanh thu tính thuế
của từng ngành nghề kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC
ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
d. Đối với tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển căn cứ
Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với
các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
e. Thuế đối với nhà thầu: Rà soát lại các công trình,
dự án, dịch vụ phải thuê nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đang triển khai và
các công trình, dự án dịch vụ sẽ triển khai; các tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức theo quy định tại
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
g. Thuế chuyển thu nhập của các tổ chức kinh tế, cá
nhân ra nước ngoài: Trong tính toán xây dựng dự toán cần chú ý một số điểm sau:
- Thu nhập chuyển ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc
bằng hiện vật, sản phẩm, hàng hoá; thu nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được
do đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài ở Việt Nam (kể cả số thu nhập được hoàn
lại và số thu nhập được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyển ra nước ngoài (hoặc giữ lại ngoài Việt
Nam), để ở Việt Nam nhưng dùng thanh toán công nợ cho công ty mẹ, chi tiêu cho
Văn phòng đại diện cho công ty mẹ tại Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển thu
nhập ra nước ngoài.
- Số thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài phải nộp được
xác định bằng số thu nhập chuyển ra nước ngoài hoặc được coi là chuyển ra nước
ngoài hoặc số thu nhập nhà đầu tư giữ lại ngoài lãnh thổ Việt Nam (x) thuế suất
thuế chuyển thu nhập quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của
Bộ Tài chính. Mức thuế suất được ghi vào giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm
quyền cấp, sau khi có thoả thuận với Bộ Tài chính bằng văn bản.
h. Đối với hoạt động chuyển nhượng vốn: Tính theo Thông
tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính. Thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng vốn bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài.
1.3. Thuế đối
với khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh:
Rà soát lại và nắm chắc các đối tượng kinh doanh trên
địa bàn. Đánh giá sát mức độ thất thu về doanh số và đối tượng kinh doanh năm
1999 để xác định doanh số và đối tượng kinh doanh năm 2000, giảm dần tỷ lệ thất
thu. Cụ thể như sau:
a. Về hộ:
Đối với các hộ kinh doanh cố định: Rà soát lại các hộ
kinh doanh, đưa các hộ chưa thu thuế vào quản lý thu thuế môn bài. Trên cơ sở
số hộ môn bài và các bậc thuế môn bài dự kiến đưa hết các hộ có địa điểm kinh
doanh cố định vào tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư
nhân, HTX, tổ sản xuất: Tính chi tiết đến từng doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp lớn.
b. Về thuế:
- Thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT cơ sở kinh doanh
phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ thuế: Đối với các doanh nghiệp
tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã, các hộ kinh doanh lớn dùng hoá đơn
GTGT tính tương tự như đối với doanh nghiệp Nhà nước như đã trình bày ở trên.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Tính theo Thông tư số 173/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ tính thuế GTGT đối với hộ cá thể sản xuất kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là giá trị
gia tăng và thuế suất.
- Có kế hoạch để chuyển dần các hộ nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ: Phương pháp tính tương tự như đối với doanh
nghiệp Nhà nước.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp việc kê khai tính thuế căn cứ vào tỷ lệ thu
nhập chịu thuế trên doanh thu và thuế suất.
1.4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Khi tính toán cần
chú ý đối với diện tích đất tăng do diện tích đất mới đưa vào sử dụng,
diện tích đất chuyển từ 1 vụ lúa lên 2, 3 vụ lúa.
1.5. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện thu năm 1999,
phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, trong đó có việc Nhà nước áp
dụng biện pháp chống số đề và căn cứ vào mạng lưới phát hành, khả năng tiêu
thụ, điều chỉnh cơ cấu giá vé, giảm chi phí phát hành để tính thu năm 2000.
- Về thuế: Thực hện theo Thông tư số 18/1999/TT-BTC
ngày 6/02/1999 của Bộ Tài chính. Ngoài các khoản thu ngân sách Nhà nước theo
Luật thuế GTGT, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, thu khác
theo quy định hiện hành của Nhà nước, các Công ty Xổ số kiến thiết còn phải nộp
thêm một phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước do thực
hiện nộp thuế GTGT thấp hơn so với nộp thuế doanh thu trước đây mà chưa điều
chỉnh các yếu tố cấu thành trong giá vé xổ số.
1.6. Thu phí và lệ phí:
- Tính thu đối với tất cả các loại phí và lệ phí trên
địa bàn quản lý, tổng hợp riêng phí - lệ phí Trung ương, tỉnh thành phố, huyện
xã quản lý.
- Tính chi tiết đối với tất cả các loại phí - lệ phí do
Trung ương quản lý và các loại phí lệ phí tỉnh thành phố có số thu chiếm tỷ
trọng lớn.
- Để đảm bảo mọi nguồn thu phải được phản ảnh vào NSNN
theo quy định của Luật NSNN, yêu cầu các đơn vị trước đây được trích một tỷ lệ
nhất định để phục vụ cho công tác quản lý thu phí, lệ phí cũng phải tổng hợp
đầy đủ số thu trích lại và chi từ nguồn này vào dự toán thu, chi của đơn vị.
Việc đơn vị được giữ lại để chi (sau đó thực hiện ghi thu, ghi chi) hoặc đơn vị
phải nộp toàn bộ số thu vào NSNN và NSNN sẽ cấp phát đầy đủ cho đơn vị theo dự
toán được duyệt phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được
giữ lại một phần hoặc toàn bộ số thu để chi cũng phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự toán thu, chi.
1.7. Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt do Hải quan thu:
Căn cứ vào các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu (sửa đổi, bổ sung), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị
gia tăng,... và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu, cơ quan Hải quan có trách
nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương lập dự toán thu
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu và các khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
1.8. Đối với các khoản thu vay nợ và viện trợ ngoài
nước: Căn cứ vào các Hiệp định, cam kết đã ký và các điều khoản sửa đổi, bổ
sung (nếu có), căn cứ vào tiến độ thực hiện các dự án lập dự toán thu vay nợ và
viện trợ ngoài nước chi tiết theo từng dự án theo từng Bộ, ngành và địa phương.
2. Về chi ngân sách Nhà nước:
Các Bộ, địa phương, các đơn vị dự toán ngân sách các
cấp lập dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2000 phải trong phạm vi số kiểm tra
được thông báo; trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu theo qui định, căn cứ khối
lượng nhiệm vụ được giao, ưu tiên bố trí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu,
triệt để tiết kiệm chống lãng phí. Xây dựng dự toán chi ngân sách 2000, từng
lĩnh vực, từng Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương phải quán triệt chủ trương xã
hội hoá, huy động đầu tư các nguồn lực của xã hội theo chế độ qui định để cùng
nguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ của từng lĩnh vực, đơn vị được
tốt hơn. Cụ thể đối với một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
2.1. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản:
- Bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phải đảm
bảo trình tự sau: ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn ODA, các công trình trọng điểm của Nhà nước và của địa phương, hoàn trả số
vốn đã được tạm ứng từ các năm trước, bố trí vốn cho khối lượng đầu tư xây dựng
cơ bản đã thực hiện trong năm 1999 chưa có nguồn thanh toán, bố trí vốn cho các
công trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2000 và các công
trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 1999 chuyển qua. Đối với các dự án đầu tư
từ nguồn vay về cho vay lại thì chủ dự án phải chủ động tự thu xếp vốn đối ứng
cho phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và các quy chế tài chính trong
nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Tiếp tục bố trí đầu tư trở lại cho ngành dầu khí từ
lợi nhuận sau thuế phần Việt nNm được hưởng từ liên doanh dầu khí Việt - Xô
theo tỷ lệ Thủ trướng Chính phủ quy định.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí vốn đầu tư cho các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi xã hội,
phát triển quỹ nhà ở, đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, nhất là cải tạo
giống vật nuôi, cây trồng, tái tạo quỹ rừng của ngân sách địa phương từ các
nguồn: thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu từ xổ số kiến thiết, thu
tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng
lúa, thuế tài nguyên rừng,... như năm 1999.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí chi thực hiện các dự
án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn thu thuế tài nguyên nước thuỷ
điện, chi đầu tư trở lại cho các khu vực kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
2.2. Chi hỗ trợ đối với hoạt động công ích, doanh
nghiệp công ích thu không bù đắp được chi; được hỗ trợ theo quy định của Chính
phủ.
2.3. Đối với chi dự trữ Nhà nước: căn cứ vào nhiệm vụ
dự trữ Nhà nước được giao, các ngành, các đơn vị có trách nhiệm đánh giá xác
định mức dự trữ của ngành, đơn vị đến 31/12/1999, xây dựng kế hoạch mua vào,
bán ra trong năm 2000; trên cơ sở đó dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng
hoá, vật tư và xây dựng dự toán chi dự trữ Nhà nước chi bảo quản hàng hoá dự
trữ của ngành, của đơn vị năm 2000.
2.4. Đối với chi trợ giá các mặt hàng chính sách:
- Các khoản chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính
sách đối với miền núi quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP được tính toán
theo Thông tư liên Bộ số 11/1998/TT-LB/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 31/7/1998.
- Các khoản chi trợ giá giữ giống gốc, trợ giá báo chí,
nhà xuất bản, trợ giá điện ảnh,... thực hiện theo chế độ hiện hành. Các Bộ, địa
phương, đơn vị cần tính toán kỹ chi trợ giá trên cơ sở xác định rõ số lượng,
giá thành, chi phí vận chuyển, mức trợ giá cụ thể cho từng mặt hàng theo đúng
chế độ quy định.
2.5. Đối với chi hành chính sự nghiệp:
- Bố trí chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học
công nghệ môi trường: Dự toán năm 2000 thực hiện đúng yêu cầu Nghị quyết Trung
ương II; đối với ngân sách Nhà nước trên phạm vi toàn quốc: Bố trí chi (bao gồm
cả chi đầu tư, chi thường xuyên, chi từ nguồn viện trợ, vay nợ...) cho các lĩnh
vực giáo dục - đào tạo năm 2000 đạt mức 15%; lĩnh vực khoa học, công nghệ và
môi trường đạt 2%; đối với ngân sách địa phương phải bố trí ưu tiên đảm bảo cho
2 lĩnh vực này có tốc độ phát triển cao nhất trong phạm vi ngân sách có thể bố
trí được.
- Bố trí chi sự nghiệp y tế, văn hoá thông tin, phát
thành truyền hình, thể dục thể thao một cách hợp lý trên cơ sở rà soát chặt chẽ
nhiệm vụ, chương trình để đảm bảo hoạt động hiệu quả, bố trí đủ kinh phí để
thực hiện các chính sách chế độ cụ thể đã được các cấp có thẩm quyền ban hành.
- Bố trí chi hành chính (quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn
thể): Tính toán đúng định mức chế độ chi
tiêu theo quy định, triệt để tiết kiệm đối với những khoản chi như tiếp khách,
hội nghị, đoàn ra, đoàn vào,...
- Đối với những nhiệm vụ chi sử dụng từ nguồn vốn vay,
viện trợ cần phải lập dự toán chi tiết theo từng dự án và tính toán số vốn đối
ứng phía Việt Nam cần bố trí theo cam
kết và chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của các sự nghiệp khoa học, y tế,
đào tạo của các Bộ thuộc các doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán vào chi phí
theo qui định tại Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 1999 của Chính
phủ; từ năm 2000 không chi hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước (trừ trường hợp đặc
biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
- Năm 2000 sẽ tổ chức thực hiện khoản chi thường xuyên
đối với một số đơn vị dự toán cấp I; trước 15/8/1999, Bộ Tài chính thống nhất
với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; Sở Tài chính -
Vật giá thống nhất với cơ quan liên quan ở địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định danh sách những đơn vị dự toán cấp I thực hiện cơ chế khoán chi ngân
sách từ năm 2000 để có căn cứ lập, phân bổ và điều hành dự toán ngân sách đối
với các đơn vị này chủ động từ đầu năm.
- Trong quá trình tính toán dự toán chi của các đơn vị
hành chính sự nghiệp cần tính toán báo cáo đầu đủ các nhiệm vụ chi từ các nguồn
thu phí, lệ phí và thu khác được để lại chi theo chế độ qui định hiện hành.
2.6. Đối với chi thực hiện các chương trình mục tiêu:
- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia: Trên cơ
sở đánh giá hiệu quả, khối lượng công việc và kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia đến hết năm 1999, dự kiến khối lượng công việc cần phải
thực hiện cho những năm tới và năm 2000. Đối với chương trình mục tiêu không
còn là chương trình mục tiêu Quốc gia từ năm 2000 phải dự toán vào chi thường
xuyên của các Bộ và địa phương.
2.7. Đối với chi trả nợ
khoản vay trong nước cho đầu tư phát triển của ngân sách địa phương theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 Luật ngân sách Nhà nước: Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cần chủ động rà soát các khoản vay đến hạn phải trả để bố trí trả nợ
trong phạm vi chi ngân sách địa phương được hưởng theo qui định của Luật ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các Bộ, cơ quan Nhà nước
theo chức năng được phân công phải xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc
lĩnh vực phụ trách và thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan
Trung ương và các địa phương trước thời điểm lập dự toán ngân sách Nhà nước
được quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước (đã
sửa đổi, bổ sung) để làm cơ sở cho việc lập dự toán ngân sách Nhà nước năm
2000.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này và số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách Nhà
nước năm 2000 do Bộ Tài chính thông báo thực hiện: hướng dẫn thông báo số kiểm
tra, tổ chức thảo luận và tổng hợp dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 theo
đúng nội dung quy định của Thông tư này.
3. Bộ Tài chính sẽ tổ chức làm việc với các Bộ, cơ quan
Trung ương và các địa phương để thảo luận về dự toán ngân sách năm 2000 trong
khoảng thời gian giữa tháng 8 đến 10/9/1999 (lịch làm việc cụ thể sẽ thông báo
sau).
Sau khi Quốc hội phê duyệt dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2000, Bộ Tài chính sẽ tổ chức làm việc với các Bộ, cơ quan Trung ương và
các địa phương về dự toán ngân sách năm 2000 trước khi trình Chính phủ, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội phương án phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000.
4. Tổng cục Thuế, Tổng cục Đầu tư và phát triển, Tổng
cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Kho bạc Nhà nước Trung
ương có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết Thông tư này để thực hiện và xây dựng, tổng
hợp dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực được giao.
Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán thu, chi ngân sách
năm 2000:
- Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương tổ chức hướng dẫn
đối với các đơn vị trực thuộc lập và báo cáo lập dự toán NSNN; trên cơ sở đó
tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN năm 2000 của Bộ, cơ quan Trung
ương theo đúng hướng dẫn biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài
chính.
- Đối với các địa phương: Để có căn cứ tổng hợp, trình
Quốc hội dự toán thu, chi ngân sách bao gồm cả 4 cấp ngân sách (Trung ương,
tỉnh, huyện, xã) từ năm 2000, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo
và hướng dẫn chính quyền địa phương cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách đầy
đủ theo các biểu mẫu đã quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998
của Bộ Tài chính và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách 2000 cấp xã và tương
đương theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
5. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2000
nếu có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn thông
báo bổ sung khi triển khai thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị các Bộ,
địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để xử lý kịp thời.
BIỂU SỐ:
1
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP Xà NĂM 2000
Đơn vị: triệu đồng
Thu |
Số tiền |
Chi |
Số tiền |
Tổng số thu |
|
Tổng số chi |
|
I. Các
khoản thu xã hưởng 100% |
|
I. Chi
đầu tư phát triển |
|
II. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ % cho xã |
|
II. Các
khoản chi thường xuyên |
|
III. Thu
bổ sung |
|
III. Dự
phòng |
|
BIỂU SỐ:
2
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NĂM 2000
CỦA NGÂN SÁCH CẤP Xà
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung |
Ước thực
hiện năm 1999 |
Dự toán năm 2000 |
TỔNG THU |
|
|
I.
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%: |
|
|
1. Các
khoản chưa nộp vào kho bạc Nhà nước (ghi thu, ghi chi) |
|
|
- Phí, lệ
phí |
|
|
- Đóng
góp của nhân dân |
|
|
- Thu từ
quỹ đất công ích và hoa lợi công sản |
|
|
- Thu từ
hoạt động kinh tế và sự nghiệp |
|
|
- Đóng
góp tự nguyện |
|
|
- Viện
trợ trực tiếp của nước ngoài |
|
|
- Thu kết
dư ngân sách năm trước |
|
|
- Thu
khác |
|
|
2. Các
khoản đã nộp vào Kho bạc Nhà nước: |
|
|
- Thuế
môn bài |
|
|
- Phí, lệ
phí |
|
|
- Đóng
góp của nhân dân |
|
|
- Thu từ
quỹ đất công ích và hoa lợi công sản |
|
|
- Thu từ
hoạt động kinh tế và sự nghiệp |
|
|
- Đóng
góp tự nguyện |
|
|
- Viện
trợ trực tiếp của nước ngoài |
|
|
- Thu kết
dư ngân sách năm trước |
|
|
- Thu
khác |
|
|
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ cho xã: |
|
|
1. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ % theo quy định chung |
|
|
- Thuế sử
dụng đất nông nghiệp |
|
|
- Thuế
chuyển quyền sử dụng đất (1) |
|
|
- Thuế
nhà đất (1) |
|
|
- Tiền sử
dụng đất (1) |
|
|
- Thuế
tài nguyên |
|
|
- Lệ phí
trước bạ nhà, đất |
|
|
- Thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá sản
xuất trong nước |
|
|
2. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ % theo quy định của tỉnh (nếu có) |
|
|
- Thuế
VAT không kể VAT hàng nhập khẩu |
|
|
- Thuế
thu nhập doanh nghiệp không kể thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành. |
|
|
- Thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao |
|
|
- Thuế
chuyển thu nhập ra nước ngoài |
|
|
- Thu sử
dụng vốn ngân sách |
|
|
III. Các khoản thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên |
|
|
(1) Ngân sách phường không có các khoản thu này
BIỂU SỐ
3:
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NĂM 2000
CỦA NGÂN SÁCH CẤP Xà
Đơn vị:
Triệu đồng
Nội
dung |
Ước thực hiện năm
1999 |
Dự toán năm 2000 |
TỔNG CHI |
|
|
I. Chi đầu tư phát triển (1) |
|
|
- Chi xây
dựng cơ bản |
|
|
II. Chi thường xuyên |
|
|
1. Chi sự
nghiệp xã hội |
|
|
- Hưu xã,
thôi việc và trợ cấp khác |
|
|
- Già cô
đơn, trẻ mồ côi, cứu tế |
|
|
2. Chi sự
nghiệp giáo dục |
|
|
Trong đó:
sinh hoạt phí, phụ cấp |
|
|
3. Chi sự
nghiệp y tế |
|
|
Trong đó:
sinh hoạt phí, phụ cấp |
|
|
4. Chi sự
nghiệp văn hoá, thông tin |
|
|
5. Chi
nghiệp thể dục thể thao |
|
|
6. Chi sự
nghiệp kinh tế |
|
|
- SN giao
thông |
|
|
- SN nông
- lâm - thuỷ lợi - hải sản |
|
|
- SN thị
chính |
|
|
- Thương
mại, dịch vụ |
|
|
- Các sự
nghiệp khác |
|
|
7. Chi
quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể, chuyên môn nghiệp vụ. |
|
|
Trong đó:
- Sinh hoạt phí, phụ cấp |
|
|
- Bảo hiểm xã hội |
|
|
- Bảo hiểm y tế |
|
|
- Hoạt động phí: |
|
|
+ Quản lý
Nhà nước |
|
|
+ Đảng |
|
|
+ Mặt
trận Tổ quốc |
|
|
+ Đoàn
Thanh niên CSHCM |
|
|
+ Hội phụ
nữ Việt Nam |
|
|
+ Hội Cựu
chiến binh Việt Nam |
|
|
+ Hội
Nông dân Việt Nam |
|
|
8. Chi
dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội
|
|
|
9. Chi
khác |
|
|
III. Dự phòng |
|
|
(1) Ngân sách phường không có khoản chi này